Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Michael Ballack”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Liên kết ngoài: clean up using AWB |
n Robot: Sửa đổi hướng |
||
Dòng 8:
| cityofbirth = [[Görlitz]]
| countryofbirth = [[Đức]]
| currentclub = [[
| clubnumber = 13
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ]]
| youthyears = 1983-1995
| youthclubs = [[Chemnitzer FC]]
| years1 = 1995 - 1997 |clubs1 = [[Chemnitzer FC]] | caps(goals) = {{0}}15 (0)
| years2 = 1997 - 1999 |clubs1 = [[1. FC Kaiserslautern]] | caps(goals) = {{0}}46 (4)
| years3 = 1999 - 2002 |clubs1 = [[
| years4 = 2002 - 2006 |clubs1 = [[FC Bayern München|Bayern Munich]] | caps(goals) = 107 (44)
| years5 = 2006 - 2010 |clubs1 = [[Chelsea F.C.]] | caps(goals) = {{0}}105 (17)
| years6 = 2010 - 2012 |clubs1 = [[
| nationalyears = 1999-2010
Dòng 26:
| ntupdate = 9 tháng 5, 2010
}}
'''Michael Ballack''' ([[tiếng Đức]] đọc như Misael Balak<ref>[http://www.forvo.com/word/michael_ballack/ Phát âm tên Michael Ballack bằng tiếng Đức].</ref>, phiên âm [[tiếng Việt]]: ''Mi-xen Ba-lắc'' hay ''Mai-cơn-ba-lách''<ref>http://www.thanhnien.com.vn/pages/20120502/loan-phien-am.aspx</ref>; sinh [[26 tháng 9]] năm [[1976]] tại [[Görlitz]], [[Sachsen|Saxony]]) là [[cầu thủ]] [[bóng đá]] người [[Đức]] đang thi đấu cho câu lạc bộ [[
== Tiểu sử ==
Anh tạo dựng tên tuổi với vai trò [[
Anh có khả năng chơi tốt cả hai chân và chơi đầu. Anh đã được bình chọn là cầu thủ Đức xuất sắc nhất trong 3 năm (2002, 2003, 2005). Anh cũng là một trong những biểu tượng thể thao của Đức thời gian gần đây. Ballack được [[Pelé]] đưa vào danh sách [[FIFA 100|125 cầu thủ còn sống xuất sắc nhất]] vào năm 2004.
Năm 2004, huấn luyện viên đội tuyển Đức lúc đó là [[Jürgen Klinsmann]] chọn Ballack làm đội trưởng.Sau khi Đức giành hạng ba [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] trên sân nhà năm 2006, huấn luyện viên mới của Đức [[Joachim Löw]] tiếp tục giữ Ballack là đội trưởng đội tuyển. Ballack có số áo 13 ở cả đội tuyển Đức và các câu lạc bộ anh từng khoác áo.
Năm 2012, anh đã quyết định giải nghệ sau khi chấm dứt hợp đồng với câu lạc bộ [[Bayer Leverkusen]], để lại trong lòng người hâm mộ Die Mannschaft nhiều nuối tiếc.
== Sự nghiệp câu lạc bộ ==
[[Chemnitzer FC]], [[FC Kaiserslautern]], [[Bayer Leverkusen]], [[FC Bayern München|Bayern Munich]], [[Chelsea]]
== Đội tuyển quốc gia ==
Dòng 44:
=== [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức|Đội tuyển Đức]] ===
<!--[[Hình:Ballack8.jpg|nhỏ|250px|Ballack trong đội tuyển [[Đức]]]]-->
Tham gia đội tuyển Đức từ năm [[1999]]. Tính đến trước [[giải vô địch bóng đá thế giới 2006]], Ballack đã chơi 63 trận ghi 30 [[bàn thắng (bóng đá)|bàn]]
*Hạng nhì [[giải vô địch bóng đá thế giới]] [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2002|2002]]
*Hạng ba [[giải vô địch bóng đá thế giới 2006]]
*Hạng ba [[Cúp Liên đoàn các châu lục|Cúp Confederations FIFA]] 2005
*Hạng nhì [[giải vô địch bóng đá châu Âu EURO 2008]]
=== Các cột mốc ===
*Bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên: 1/10/1996 (cho Chemnitz FC)
*Trận đấu đầu tiên ở [[Giải vô địch bóng đá Đức|Bundesliga]]: 19/9/1997 (cho Kaiserslautern FC) (thay vào phút 85')
*Trận đấu chính thức đầu tiên ở Bundesliga: 28/3/1998
*Bàn thắng đầu tiên ở Bundesliga: 30/10/1998 (cho Kaiserslautern FC)
Dòng 60:
=== Câu lạc bộ ===
Tính đến hết mùa bóng 2005/06, Ballack đã chơi 316 trận ghi 98 bàn.
*4 lần vô địch [[giải vô địch bóng đá Đức|Bundesliga]] (1998 với [[1. FC Kaiserslautern]]), (2003, 2005, 2006) với [[FC Bayern München|Bayern Munich]].
*3 lần đoạt [[Cúp bóng đá Đức|Cúp nước Đức]] (2003, 2005, 2006) với [[FC Bayern München|Bayern Munich]]
*1 lần đoạt [[Cúp FA]] (2010) với [[Chelsea F.C.|Chelsea FC]]
*1 lần đoạt [[English Premier League]] (2010) với [[Chelsea F.C.|Chelsea FC]]
*Á quân [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League]] 2002 với [[Bayer Leverkusen]]
*Á quân [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League]] 2008 với [[Chelsea]]
*Tiền vệ hay nhất [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League]] 2002
*3 lần được bầu là cầu thủ Đức hay nhất trong năm (2002, 2003, 2005)
Dòng 72:
Ballack đã kết hôn và đã có 3 con trai với người vợ Simone Lambe, gồm: Louis (sinh [[2001]]), Emilio (sinh [[2002]]) và Jordi (sinh [[2005]]).
Sở thích: [[du lịch]], [[quần vợt]], [[golf]], xem [[phim (định hướng)|phim]], nghe [[âm nhạc|nhạc]].
== Tham khảo ==
|