Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nam Cotabato”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
MerlIwBot (thảo luận | đóng góp)
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 57:
| demographics1_info5 = [[Legislative district of Biliran|Lone district of Biliran]]
| blank_name_sec1 = Ngôn ngữ
| blank_info_sec1 = [[Tiếng Anh]], [[Tiếng Tagalog]], [[Tiếng Hiligaynon]], [[Tiếng CebuanoCebu]]ano
| timezone = [[Philippine Standard Time|PHT]]
| utc_offset = +8
Dòng 72:
Địa hình Nam Cotabato chủ yếu là đông bằng xen kẽ một số ngọn núi nhỏ. Lượng mưa không đều trong năm, với khoảng 122 đến 180 ngày mưa, nhiều nhất là tháng 5,6,7. Nhiệt độ ban ngày cao nhất có thể lên tới 36-38˚C
== Nhân khẩu ==
Người dân Nam Cotabato đa dạng về sắc tộc và ngôn ngữ, với các cộng đồng nói tiếng Hiligaynon]], [[tiếng CebuanoCebu]]ano, [[tiếng Tagalog]] và [[tiếng Anh]]. Các bộ tộc bản địa dùng ngôn ngữ của họ.
 
Cư dân Nam Cotabato hầu hết di cư từ nơi khác đến, người Ilonggo từ [[Panay]] và [[Negros]] ở vùng [[Visayas]] sống ở các đô thị tự trị Norala, Banga, Surallah, Sto. Niño và tỉnh lị; tiếng Hiligaynon và Kiniray-a có vai trò chính trong truyền thông. Người Ilocano đến từ [[Luzon]] định cư ở các đô thị tự trị Tampakan, Tantangan and Tupi và [[tiếng Ilocano]] vẫn được sử dụng ở đây (cùng với [[tiếng Hiligaynon]] và [[tiếng Tagalog]]. Riêng thành phố General Santos sử dụng [[tiếng CebuanoCebu]]ano.
Bộ tộc Maguindanao là bộ tộc Hồi giáo lớn nhất trong tỉnh. Mặc dù nhiều người trong số họ vẫn mặc trang phục cổ truyền và thi hành các nghi lế truyền thống, một số khác đã thích nghi với những người Thiên Chúa giáo láng giềng với quần ngắn và áo cộc tay
== Hành chính ==