Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nam có quan hệ tình dục với nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
{{Giới tính}}
[[Tập tin:Poster-MSM safe sex.jpg|nhỏ|Áp phích nhằm tuyên truyền về [[tình dục an toàn]] cho đối tượng MSM ở Việt Nam.]]
'''Nam có quan hệ tình dục với nam''' hay '''MSM''' (tiếng Anh: ''Men who have sex with men'' hoặc ''males who have sex with males'') chỉ những người [[nam giới|nam]] có hành vi [[quan hệ tình dục]] với người nam khác cho dù họ có là [[đồng tính luyến ái]] hoặc [[lưỡng giới|song tính luyến ái]] hay không.<ref name="msmafrica">[http://www.aidsportal.org/News_Details.aspx?id=5208&nex=5 MSM in Africa: highly stigmatized, vulnerable and in need of urgent HIV prevention]</ref><ref name ="UNAIDS1">{{chú thích web
| last =
| first =
Dòng 29:
==Nhóm hành vi MSM==
[[Tập tin:Michael Lucas Men of Israel film shoot.jpg|nhỏ|trái|Mặc dù hai diễn viên cởi trần trong ảnh này có thể không tự xác định mình là [[người đồng tính]], vai diễn của họ trong một bộ [[phim khiêu dâm]] toàn đàn ông nói lên rằng họ là nam có quan hệ tình dục với nam ngay cả khi họ chỉ làm chuyện đó khi được trả cát-xê.]]
Young and Meyer (2005) ghi nhận rằng cụm từ nam có quan hệ tình dục với nam được sử dụng trong thuyết trình về sức khỏe công cộng từ năm 1990 hoặc sớm hơn nhưng khi được định nghĩa bởi Glick et al. (1994) nó đã “nêu lên một khái niệm mới.”<ref>{{chú thích tạp chí |author=Young RM, Meyer IH |title=The trouble with "MSM" and "WSW": erasure of the sexual-minority person in public health discourse |journal=Am J Public Health |volume=95 |issue=7 |pages=1144–9 |year=2005 |month=July |pmid=15961753 |pmc=1449332 |doi=10.2105/AJPH.2004.046714 |url=}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí |author=Glick M, Muzyka BC, Salkin LM, Lurie D |title=Necrotizing ulcerative periodontitis: a marker for immune deterioration and a predictor for the diagnosis of AIDS |journal=J. Periodontol. |volume=65 |issue=5 |pages=393–7 |year=1994 |month=May |pmid=7913962 |doi= |url=}}</ref> Họ xem xét nguồn gốc khái niệm này dựa trên hai bối cảnh khác nhau. Một là các nhà dịch tễ học muốn tìm một khái niệm nhóm hành vi có thể được phân tích trong các nghiên cứu về nguy cơ nhiễm bệnh hơn là một khái niệm nhóm nhận thức (như là [[đồng tính luyến ái|đồng tính]], song tính hay [[dị tính luyến ái]]) bởi vì một người nam tự xác định mình là đồng tính hoặc song tính thì không hẳn là có quan hệ tình dục với nam trong khi đó một người tự xác định là dị tính lại có thể có làm điều này. Hai là việc sử dụng cụm từ này đi đôi với việc chỉ trích các cụm từ nhận thức tình dục đang thịnh hành trong các tài liệu về cấu trúc xã hội, thường các tài liệu này không sử dụng các khái niệm dựa trên nhận thức trong một bối cảnh văn hóa xã hội.
 
Là một nhóm nguy cơ, MSM không giới hạn trong một nhóm dân cư nhỏ nào, tự xác định và dễ thấy. MSM và người đồng tính nam là hai khái niệm khác nhau: một bên là hành vi một bên là sự xác nhận. MSM chỉ quan hệ tình dục giữa nam và nam bất kể họ xác định họ như thế nào trong khi đó người đồng tính nam cũng có thể có hành vi này nhưng khái niệm đồng tính nhìn chung được xem xét trên khía cạnh văn hóa hơn. Đồng tính luyến ái ở đây chỉ sự bị hấp dẫn bởi một người nam tuy nhiên có thể hoặc không dẫn đến mối quan hệ tình cảm cùng giới. Từ ''gay'' thiên về khía cạnh xã hội trong khi cụm từ đồng tính luyến ái được dùng trong khoa học.
 
Khi đánh giá mạng lưới hoạt động tình dục và các hành vi của các MSM ở châu Á, Dowsett, Grierson và McNally kết luận rằng nhóm MSM không tương ứng với một nhóm xác định trong xã hội nào ở bất cứ nước nào mà họ nghiên cứu.<ref name="review">A review of knowledge about the sexual networks and behaviors of men who have sex with men in Asia. Dowsett, Grierson and McNally.[http://www.latrobe.edu.au/arcshs/downloads/Reports/Asia%20MSM.pdf]></ref> Không có đặc điểm chung nào giữa các cộng đồng MSM mà họ nghiên cứu trừ việc họ là nam và có quan hệ tình dục với nam.
[[Tập tin:Barzilay Venue in Tel Aviv Israel.jpg|nhỏ|Những người nam có hành vi tình dục với nam là những người khách quen của quán bar [[đồng tính luyến ái|đồng tính]] này có thể không bao giờ tự xác định mình là nam có quan hệ tình dục với nam nhưng các nhà nghiên cứu thì xác định họ như vậy vì một số lý do.]]
===Người hoán tính===
Đối với những người nam [[chuyển đổi giới tính|hoán tính]], sinh ra với cơ thể là nam bình thường hoặc có cơ quan sinh dục không rõ ràng mà tự xác định mình là nữ bất kể họ có thực hiện [[chuyển đổi giới tính]] hay không.<ref name ="UNAIDS1"/><ref name="TGHIVINF"/><ref name ="MSTSW"/><ref name="TGMSMNET"/> Vài tài liệu xếp nam hoán tính vào nhóm MSM nhưng vài tài liệu thì xếp nam hoán tính là nhóm cạnh MSM.<ref name="TGMSMNET"/>
 
==Vấn đề sức khỏe==
Dòng 60:
*Sử dụng [[bao cao su]] trong [[tình dục hậu môn]] và [[làm tình bằng miệng]].
*Sử dụng tấm chắn (ví dụ miếng nhựa, bao cao su cắt ra) khi tiếp xúc miệng-hậu môn.
*Trùm lên đồ chơi tình dục ([[công cụ hỗ trợ tình dục|sex toy]]) một bao cao su mới khi dùng với bạn tình khác; nên dùng một chiếc đồ chơi cho từng người; dùng bao tay nhựa và [[dầu bôi trơn cá nhân]] trong bất kỳ hành vi tình dục nào có thể gây chảy máu.<ref>Catalyst, Sr. Kitty, Staff of San Francisco City Clinic; "Reading This Might Save Your Ass"; 2001, San Francisco HIV Prevention and STD Prevention and Control.</ref><ref>Men Like Us: The GMHC Complete Guide to Gay Men's Sexual, Physical, and Emotional Well-being; Wolfe, Daniel; Gay Men's Health Crisis, Inc; Published by Ballantine Books, 2000; ISBN 0345414969, 9780345414960.</ref>}}
====[[HIV]]/[[HIV/AIDS|AIDS]]====
MSM bị nhiễm [[HIV]] nhiều hơn những người nam quan hệ với phụ nữ ở phương Tây,<ref name=HIVprevention>{{chú thích tạp chí |author=Steward WT, Charlebois ED, Johnson MO, ''et al.'' |title=Receipt of prevention services among HIV-infected men who have sex with men |journal=Am J Public Health |volume=98 |issue=6 |pages=1011–4 |year=2008 |month=June |pmid=18445790 |doi=10.2105/AJPH.2007.124933 |url=}}</ref> [[Nhật Bản]],<ref>{{chú thích web|url=http://www.japanetwork.org/aidsnews/stats/06jul-sep.html|title=Statistics from the Ministry of Health, Labor and Welfare}}</ref> [[Ấn Độ]]<ref>{{chú thích tạp chí |author=Go VF, Srikrishnan AK, Sivaram S, ''et al.'' |title=High HIV prevalence and risk behaviors in men who have sex with men in Chennai, India |journal=J. Acquir. Immune Defic. Syndr. |volume=35 |issue=3 |pages=314–9 |year=2004 |month=March |pmid=15076248 |doi= 10.1097/00126334-200403010-00014|url=http://meta.wkhealth.com/pt/pt-core/template-journal/lwwgateway/media/landingpage.htm?issn=1525-4135&volume=35&issue=3&spage=314}}</ref> và [[Đài Loan]]<ref>{{chú thích tạp chí |author=Lee HC, Ko NY, Lee NY, Chang CM, Ko WC |title=Seroprevalence of viral hepatitis and sexually transmitted disease among adults with recently diagnosed HIV infection in Southern Taiwan, 2000-2005: upsurge in hepatitis C virus infections among injection drug users |journal=J. Formos. Med. Assoc. |volume=107 |issue=5 |pages=404–11 |year=2008 |month=May |pmid=18492625 |doi= 10.1016/S0929-6646(08)60106-0|url=http://ajws.elsevier.com/ajws_pubmed/pubmed_switch.asp?journal_issn=0929-6646&art_pub_year=2008&art_pub_month=05&art_pub_vol=107&art_sp=404}} Increased Risk for Entamoeba histolytica Infection and Invasive Amebiasis in HIV Seropositive Men Who Have Sex with Men in Taiwan</ref> cũng như ở các nước phát triển khác.<ref>UNAIDS 2006 report on the global AIDS epidemic, [http://data.unaids.org/pub/GlobalReport/2006/2006_GR_CH05_en.pdf Chapter 05], June 2006</ref> Ở [[phương Tây]], họ có xu hướng quan hệ tùy tiện và không an toàn nên có nguy cơ lây nhiễm HIV cao và cũng có xu hướng nhận được ít sự giúp đỡ để giảm khả năng lây nhiễm hơn. Điều này dẫn đến sự lây lan nhanh chóng trong những nhóm nhỏ đồng tính nam. Vào 2006, 62% đàn ông [[Hoa Kỳ|Mỹ]] bị lây HIV từ việc quan hệ với đàn ông khác so với 13% bị lây từ những phụ nữ có nguy cơ HIV cao. Lây nhiễm tăng 12% hằng năm ở Mỹ đối với người nam quan hệ với nam ở độ tuổi 13 đến 24{{fact|date=7-01-2013}}.
 
Nam quan hệ với nam có tỉ lệ [[ung thư]] [[hậu môn]] cao gấp 17 lần nam đồng tính luyến ái có thể do [[Virus papilloma ở người|HPV]], một loại [[virus]]{{fact|date=7-01-2013}}. Nhiều người bị nhiễm HPV chẳng bao lâu sau khi bắt đầu quan hệ tình dục. Một phần do có nguy cơ STD cao, họ thường bị cấm hiến máu hoặc nội tạng.
 
===Sức khỏe tâm thần===
Dòng 71:
 
==MSM ở Việt Nam==
Mặc dù đồng tính vẫn chưa được quan tâm đầy đủ ở Việt Nam<ref name="aids">Don Colby, Cao Hữu Nghĩa và Serge Doussantousse, ''Men who have sex with men and HIV in Vietnam'' (Những người nam có quan hệ tình dục với người nam và HIV tại Việt Nam) ([http://www.unaids.org.vn/resource/topic/msm/aidsedprec16-1p45.pdf tiếng Anh]). AIDS Education and Prevention, 16(1), 45-54, 2004.</ref><ref name=quantam>[http://www.suckhoedoisong.vn/20087711183672p0c6/msm-va-nguy-co-lay-nhiem-hiv.htm MSM và nguy cơ lây nhiễm HIV]</ref>, nhóm hành vi MSM luôn luôn tồn tại <ref name=vantontai>[http://nam-man.vn/view_news.aspx?ncid=74&nid=451 “MSM vẫn tồn tại…”]</ref> và có những nguy cơ lây nhiễm [[bệnh lây truyền qua đường tình dục]]. [[Nam có quan hệ tình dục với nam|MSM]] được xếp vào nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV/AIDS<ref name=laylannhanh>[http://vietnamnet.vn/khoahoc/suckhoe/2006/10/620184/ Việt Nam: HIV/AIDS vẫn đang lây lan nhanh]</ref><ref name=khatvongsong>[http://www.baotienphong.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=120188&ChannelID=4 Khát vọng sống của những người đồng tính]</ref> vì một bộ phận MSM có nhiều bạn tình và không ý thức đầy đủ về các nguy cơ lây nhiễm để áp dụng [[tình dục an toàn|biện pháp an toàn]].<ref name="aids"/> Những nhóm nguy cơ khác là người tiêm chích ma túy dùng chung kim tiêm, người mua hoặc bán dâm, người thường xuyên tiếp xúc với vết thương, máu hoặc dụng cụ y tế mà không đảm bảo an toàn và một số nhóm khác.
 
Theo ông Lê Nhân Tuấn, Giám đốc Trung tâm phòng chống [[HIV]]/[[HIV/AIDS|AIDS]] [[Hà Nội]] cho biết, tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2007, tích lũy các trường hợp nhiễm HIV/AIDS, Hà Nội có 13.318 người nhiễm HIV trong đó có khoảng 1.000 người đồng tính nam.<ref name=1000hiv>[http://vtc.vn/suckhoe/ha-noi-1000-nguoi-dong-tinh-nam-nhiem-hiv/168661/index.htm Hà Nội: 1.000 người đồng tính nam nhiễm HIV]</ref>
 
''Can thiệp sức khoẻ tình dục nam giới'' là chương trình do tổ chức [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc|UNESCO]] Việt Nam triển khai trong giới đồng tính luyến ái nam.
 
Năm 2006, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương và tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI, Family Health International) nghiên cứu 397 MSM ở [[Hà Nội]] và 393 MSM ở [[Thành phố Hồ Chí Minh]]. Theo như họ khai, trong tháng gần nhất, 43,7% ở Hà Nội và 70,2% ở TP.HCM có ít nhất 2 bạn tình và 21,8% ở Hà Nội và 40,7% ở TP.HCM [[mại dâm nam|bán dâm]] cho ít nhất 2 bạn tình nam. Trong số những người bán dâm, 44,2% ở Hà Nội và 28,5% ở TP.HCM không dùng [[bao cao su]] trong lần quan hệ gần đây nhất. Khoảng 1/5 ở cả Hà Nội và TP.HCM từng dùng [[ma túy]] và 9.2% ở Hà Nội và 3,8% ở TP.HCM từng tiêm ma túy. Có 9,4% trong mẫu ở Hà Nội và 5,3% trong mẫu ở TP.HCM có [[HIV]].<ref name = low_and_middle>{{chú thích sách|title= Public Health Aspects of HIV/AIDS in Low and Middle Income Countries: Epidemiology, Prevention and Care |year=2008 |publisher=Springer}}</ref>
Dòng 90:
==Xem thêm==
*[[Đồng tính luyến ái]]
*[[Đồng tính, song tính và hoán tính ở Việt Nam|Đồng tính luyến ái ở Việt Nam]]
*[[Nữ có quan hệ tình dục với nữ]]
*[[HIV/AIDS|AIDS]]
{{LGBT}}
{{Tình dục}}