Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyệt Đình”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Chú thích: clean up, replaced: {{reflist}} → {{Tham khảo}} using AWB |
n Robot: Sửa đổi hướng |
||
Dòng 14:
| mẹ = Thục tần Nguyễn Thị Bửu
| sinh = [[21 tháng 6]], [[1824]]
| nơi sinh = [[Huế]], [[Tên gọi Việt Nam#Đại Nam|Đại Nam]]
| mất = {{ngày mất và tuổi|1892|4|18|1824|6|21}}
| nơi mất = [[Huế]], [[Tên gọi Việt Nam#Đại Nam|Đại Nam]]
| ngày an táng =
| nơi an táng =
| tôn giáo =
| nghề nghiệp = [[Nhà thơ|Thi sĩ]]
}}
'''Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh''' ([[1824]]-[[1892]]) tự ''Trọng Khanh'', hiệu '''Nguyệt Đình''', là hoàng nữ thứ mười tám của vua [[Minh Mạng]], là người chị cả trong ba cô em gái của [[Tùng Thiện Vương]] Miên Thẩm (hai cô em kia là [[
==Tiểu sử==
'''Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh''' sinh ngày 25 tháng 5 năm [[Giáp Thân]] (21 tháng 6 năm 1824). Thuở bé Nguyệt Đình ở trong cung, năm [[1849]], bà cùng hai em đã kể trên theo mẹ là Thục tân Nguyễn Thị Bửu ([[1801]]-[[1851]]) ra ở Tiêu Viên trong phủ của anh trai là Miên Thẩm.
Vốn thông minh, ham đọc sách, lại được anh [[
Năm [[1850]], bà kết hôn với Phạm Đăng Thuật, con trai của đại thần [[Phạm Đăng Hưng]], em của Phạm Thị Hằng (tức bà [[
Hai vợ chồng sống hạnh phúc, xướng họa tương đắc.
|