Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Alemanni”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
MerlIwBot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Sửa tl:Alamantl:Alemanni
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
[[Hình:Alemanni expansion.png|nhỏ|320px|Khu vực sinh sống của người Alemanni, những địa điểm các trận chiến giữa người Alemanni và người La Mã, từ thế kỷ 3 tới thế kỷ 6]]
'''Alemanni''' ('''Alamanni''', '''Alamani'''<ref>The spelling with "e" is used in Encyc. Brit. 9th. ed.,(c.1880), Everyman's Encyc. 1967, Everyman's Smaller Classical Dictionary, 1910. The current edition of Britannica spells with "e", as does Columbia and Edward Gibbon, Vol. 3, Chapter XXXVIII. The latinized spelling with ''a'' is current in older literature (so in the [[1911 Britannica]], but remains in use e.g. in Wood (2003), Drinkwater (2007).</ref>) là một liên minh bộ tộc [[Germanic]] bắt nguồn từ khu vực thượng [[rhine|sông Rhine]]. Lần đầu tiên được đề cập bởi những người La Mã năm 213, người Alamanni chiếm [[Agri Decumates]] năm 260, và sau đó mở rộng cho đến vùng đất ngày nay là [[Alsace]], và phía bắc [[Thụy Sĩ]], thành lập tiếng Đức ở những khu vực này. Năm 496, người Alamanni bị lãnh đạo người Frank là [[Clovis I|Clovis]] chinh phục và sáp nhập vào lãnh địa của mình. Di sản của người Alamanni tồn tại cho đến ngày nay là tên của nước [[Đức]] trong một số ngôn ngữ khác nhau.
==Tên gọi==
Theo ghi chép của [[Asinius Quadratus]] (được trích dẫn vào giữa thế kỷ 6 bởi sử gia Byzantine [[Agathias]]) tên của họ có nghĩa là "tất cả mọi người". Nó chỉ ra rằng họ là một dân tộc được tạo thành từ nhiều các bộ lạc Đức khác nhau. Đây là nguồn gốc của từ ''Alemanni'' được sử dụng bởi [[Edward Gibbon]], trong tác phẩm [[lịch sử suy tàn và sụp đổ của Đế quốc La Mã|sự suy tàn và sụp đổ của Đế quốc La Mã]] của ông<ref>{{chú thích web|author=Edward Gibbon. |url=http://www.ccel.org/g/gibbon/decline/volume1/chap10.htm#MIX |title=Chapter 10 |publisher=Ccel.org |date= |accessdate=2012-01-02}}</ref> và đóng góp vô danh của các ghi chú được tập hợp từ các giấy tờ của [[Nicolas Fréret]], xuất bản năm 1753, lưu ý rằng đó là tên được sử dụng bởi những người ngoài cuộc cho những người tự gọi mình là [[người Suevi]]<ref>''Histoire de l'Académie Royale des Inscriptions et Belles-Lettres, avec les Mémoires de Littérature tirés des Registres de cette Académie, depuis l'année MDCCXLIV jusques et compris l'année MDCCXLVI'', vol. XVIII, (Paris 1753) pp.49–71. Excerpts are on-line at [http://www.eliohs.unifi.it/testi/700/freret/vues.html#notaed ELIOHS].</ref>
 
[[Walafrid Strabo]], một tu sĩ của [[Tu viện Thánh Gall]], viết vào thế kỷ thứ 9, lưu ý rằng, trong những cuộc thảo luận về người Thụy Sĩ và những khu vực xung quanh, chỉ có người ngoại quốc gọi họ là dân Alemanni, nhưng chỉ có bản thân họ coi mình là [[người Suevi]].
Dòng 18:
Mối quan hệ đối kháng giữa hai phe này có lẽ là lý do tại sao các nhà văn La Mã tiếp tục gọi người Alemanni là barbari, "man rợ". Tuy nhiên, những bằng chứng khảo cổ học cho thấy rằng phần lớn họ đã La Mã hóa, sống trong những ngôi nhà theo phong cách La Mã và sử dụng các vật dụng La Mã, những người phụ nữ Alemanni đã chấp nhận trang phục áo dài của La Mã thậm chí sớm hơn so với những người đàn ông.
 
Hầu hết người Alemanni có lẽ vào thời gian này thường trú trong hoặc gần biên giới của [[Thượng Germania]]. Mặc dù Dio là nhà văn đầu tiên đề cập đến họ, Ammianus Marcellinus sử dụng tên gọi này để chỉ người Đức ở khu vực [[Limes Germanicus]] trong thời kì [[Traianus|Trajan]] làm tổng đốc của tỉnh này ngay sau khi nó được hình thành, vào khoảng năm 98/99. Vào thời điểm đó toàn bộ biên giới đã được bảo vệ bởi đồn lũy ngay từ lúc đầu. Những cây gỗ từ công sự đầu tiên được tìm thấy tại [[Hạ Germania]] có niên đại vào khoảng năm 99/100. Ngay sau đó Trajan đã được lựa chọn bởi [[Nerva]] là người kế vị ông ta. Vào năm 100, Trajan đã trở lại tại Rome như là Hoàng đế thay vì chỉ đơn thuần là một chấp chính quan.
 
Ammianus đã thuật lại rằng (xvii.1.11) sau này Hoàng đế [[Julianus]] đã tiến hành một cuộc chinh phạt đối với người Alemanni, những người lúc đó đang ở Alsace, và vượt qua sông Main(Tiếng Latinh là Menus) tiếng vào các khu rừng, nơi những con đường mòn bị chặn bởi cây đốn.