Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cầm đồ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Cầm đồ''' là từ Hán-Việt có nghĩa là một loại hình dịch vụ cầm vàng, bạc, đồ trang sức quý và các vật dụng khác. đểNgười vaycầm tiềnsẽ được trảnhận lãimột trongtờ mộtbiên thờilai gianchứng nhận đồ từ người được cầm. Ở đây cầm đồ được hiểu theo nghĩa chung nhất đã hình thành từ xa xưa.
==Bước thực hiện==
*Nếu đúng thời gian quy định như đã thỏa thuận, người đặt cầm đồ trả tiền mượn và trả lãi lấy đồ vật của mình đã đặt.
*Nếu quá thời gian quy định đồ vật đem đặt đó sẽ thuộc về người làm dịch vụ cầm đồ.
*Tất nhiên tiền cho mượn để thực hiện dịch vụ cầm đồ đó thường chỉ chiếm 50 đến 60% giá trị đồ vật đem cầm.
Viết dở quá ,chẳng có gì hấp dẫn,thua tôi viết
{{Sơ khai}}
 
Cầm đồ hiểu như vậy có hai nghĩa:
[[de:Pfandhaus]]
 
[[en:Pawnbroker]]
:1. Thế chấp các vật có giá trị để vay tiền và trả lãi trong một thời gian.
[[ko:전당포]]
 
[[nl:Lommerd]]
:2. Gửi các đồ vật nhờ người chủ trông coi và giữ hộ trong một thời gian nhất định.
[[ja:質屋]]
==Bước thực hiện==
[[sv:Pantbank]]
*1.Xác định giá trị của vật mang đi cầm đồ. Bước này thường được thực hiện bởi người được cầm (người làm dịch vụ).
[[zh:典當業]]
*2.Xác định mục đích cầm đồ và thoả thuận giữa hai bên. Viết biên lai (biên lai được viết làm hai mỗi bên cầm một bản). Nếu là thế chấp vay tiền thì người cầm đồ được nhận tiền.
*Nếu quá3.Sau thời gian quy định nếu đồ vật đemđó đặtkhông đóđược người chủ đến chuộc về thì hiển nhiên nó sẽ thuộc về người làm dịch vụ cầm đồ.