Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rắn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Dòng 120:
 
;Giả thuyết thằn lằn đào bới
Có chứng cứ hóa thạch cho thấy rắn có thể đã tiến hóa từ thằn lằn sống kiểu đào bới, chẳng hạn như [[Họ Kỳ đà|Varanidae]] (hoặc một nhóm tương tự) trong [[kỷ Creta]]<ref name="EB">{{Cite journal |last =Mc Dowell |first =Samuel |title =The evolution of the tongue of snakes and its bearing on snake origins |journal =Evolutionary Biology |year =1972 |volume=6 |pages = 191–273}}</ref>. Một loài rắn hóa thạch cổ, ''[[Najash rionegrina]]'', là một động vật đào bới có hai chân với [[xương cùng]], và sống hoàn toàn trên cạn<ref name=najash>{{cite journal |last = Apesteguía |first = Sebastián |coauthors = Hussam Zaher |year = 2006 |month = tháng 4 |title = A Cretaceous terrestrial snake with robust hindlimbs and a sacrum |journal = Nature |volume = 440 |issue = 7087 |pages = 1037–1040 |doi = 10.1038/nature04413 |url = http://www.nature.com/nature/journal/v440/n7087/edsumm/e060420-11.html |accessdate = 7-8-2012 |pmid = 16625194 |last1 = Apesteguía |first1 = S |last2 = Zaher |first2 = H}}</ref>. Một loài còn sinh tồn tương tự như tổ tiên giả định này là kỳ đà không tai (''[[Lanthanotidae|Lanthanotus borneensis]]'') ở [[Borneo]] (mặc dù nó là động vật bán thủy sinh)<ref name="M2">{{Cite journal |last =Mertens | first =Robert |title =Lanthanotus: an important lizard in evolution |journal =Sarawak Museum Journal |year =1961 |volume=10 |pages = 320–322 }}</ref>. Các loài sống ngầm dưới lòng đất đã tiến hóa để có một cơ thể thuôn dạng khí động học phục vụ cho việc đào bới, và cuối cùng đã mất đi các chi<ref name="M2"/>. Theo giả thuyết này, các đặc trưng như [[độ trong suốt]], các mí mắt hợp nhâtnhất ([[vảy mắt]]) và sự mất đi các tai ngoài đã tiến hóa để đương đầu với các khó khăn trong cuộc sống đào bới, như các [[giác mạc]] bị xây sát và chất bẩn lọt vào tai<ref name="EB"/><ref name="M2"/>. Một số loài rắn nguyên thủy còn có các chi sau, nhưng các xương chậu của chúng không có kết nối trực tiếp tới cột sống. Chúng bao gồm các loài hóa thạch như ''[[Haasiophis]]'', ''[[Pachyrhachis]]'' và ''[[Eupodophis]]'', đều có niên đại hơi cổ hơn ''[[Najash]]''<ref name="legs">{{cite web |title = New Fossil Snake With Legs |work = UNEP WCMC Database | publisher =American Association For The Advancement Of Science |location = [[Washington, D.C.]] |url = http://www.wildlifenews.co.uk/articles2000/march/march2500a.htm | accessdate =7-8-2012}}</ref>.
[[Tập tin:Naturkundemuseum Berlin - Archaeophis proavus Massalongo - Monte Bolca.jpg|nhỏ|trái|Hóa thạch của ''Archaeophis proavus''.]]