Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quá tải dân số”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
[[Tập tin:World population density map.PNG|phải|nhỏ|350px|Bản đồ các [[quốc gia]] theo [[mật độ dân số]], trên kilômét vuông. (Xem ''[[Danh sách quốc gia theo mật độ dân số]].'')]]
[[Tập tin:Population density.png|phải|nhỏ|350px|Các vùng có mật độ dân số cao, tính toán năm 1994.]]
[[Tập tin:Fertility rate world map 2.png|nhỏ|350px|Bản đồ các quốc gia và vùng lãnh thổ theo [[Tổng tỷ suất sinh|tỷ suất sinh]] (Xem ''[[Danh sách quốc gia và vùng lãnh thổ theo tỷ suất sinh|Danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ theo tỷ suất sinh]].'')]]
'''Quá tải dân số''' hay '''Nạn nhân mãn''' là một [[trạng thái thống kê]] theo đó số lượng của một [[sinh vật]] vượt quá [[khả năng chống đỡ]] của [[môi sinh|môi trường sống]] của nó. Theo cách nói thông thường, thuật ngữ thường chỉ mối quan hệ giữa [[Dân số thế giới|số lượng con người]] và [[môi trường (lý sinh)|môi trường]], [[Trái Đất]].<ref>[http://www.guardian.co.uk/environment/2007/aug/31/climatechange.food Global food crisis looms as climate change and population growth strip fertile land]</ref>
 
Quá tải dân số không chỉ phụ thuộc ở kích cỡ hay [[mật độ dân số]], mà vào tỷ lệ của dân số với các nguồn tài nguyên có thể duy trì, vào các biện pháp sử dụng tài nguyên và sự phân bố do số lượng dân đó sử dụng. Nếu cho một môi trường có 10 người, nhưng chỉ có đủ nước và thức ăn cho 9, khi ấy trong một hệ kín nơi không có quan hệ thương mại, môi trường đó là quá tải dân số; nếu dân số là 100 nhưng có đủ thức ăn, chỗ ở và nước cho 200 người cho tương lai không giới hạn, thì khi đó không phải là quá tải dân số. Quá tải dân số có thể xuất hiện từ sự gia tăng [[Danh sách quốc gia và vùng lãnh thổ theo tỷ suất sinh|sinh sản]], một sự suy giảm [[tỷ lệ tử]] vì [[Lịch sử y khoa#Y khoa hiện đại|phát triển y tế]], từ sự gia tăng [[nhập cư]], hay từ một [[quần xã sinh vật]] [[Khả năng duy trì|không thể duy trì]] và sự cạn kiệt tài nguyên. Các khu vực dân cư rất rải rác cũng có thể gặp nạn nhân mãn, khi khu vực đó có thể có khả năng thấp hay không có khả năng duy trì cuộc sống loài người (ví dụ vùng trung tâm [[Sa mạc Sahara]] hay [[Nam Cực]]).
Dòng 10:
[[Steve Jones (nhà sinh vật học)|Steve Jones]], lãnh đạo khoa sinh vật học tại [[Đại học London]], đã nói, "Con người đang đông gấp 10.000 lần theo con số đáng nhẽ phải có, theo các quy luật của vương quốc sinh vật, và may mắn là chúng ta có nông nghiệp. Không có nông nghiệp, dân số thế giới có lẽ hiện chỉ chưa tới nửa triệu người." <ref name="timesonline.co.uk">[http://www.timesonline.co.uk/tol/news/uk/science/article4894696.ece Leading geneticist Steve Jones says human evolution is over], The Times, October 7, 2008</ref>
 
Một số quốc gia đã tìm cách làm gia tăng [[khả năng chống đỡ]] của mình bằng cách sử dụng các kỹ thuật như [[nông nghiệp]], [[khử muối]], và [[hạt nhân nguyên tử|hạt nhân]] hiện đại.
== Tăng trưởng dân số ==
=== Lịch sử ===
Dòng 17:
Để thể hiện rõ hơn chủ đề quá tải dân số, có thể là có ích khi xem xét dân số thế giới hiện nay trong bối cảnh dân số loài người từ [[Holocene#Tổng quan|buổi đầu văn minh]] tới hiện tại. Văn minh bắt đầu từ khoảng 10,000 năm trước, trùng với:
* sự rút lui cuối cùng của băng hà sau sự kết thúc của [[Kỷ băng hà cuối cùng|giai đoạn băng hà gần nhất]] và
* sự khởi đầu của "[[Cách mạng Đồ đá mới]]" khi có một sự thay đổi trong hoạt động của con người từ [[Sănsăn bắnbắt và hái lượm#Lịch sử|“săn bắn hái lượm”]] về phía [[Cách mạng Đồ đá mới#Chuyển tiếp nông nghiệp|hoạt động nông nghiệp ban sơ]].
* Ở [[Nông nghiệp#Lịch sử|buổi đầu nông nghiệp]], khoảng năm 8,000 trước Công Nguyên, dân số thế giới xấp xỉ 5 triệu người<ref>See "What was the population of the world in the past?" on [http://www.worldometers.info/population/ World-o-meters]</ref>.
* Sự thay đổi nhỏ về dân số trong hàng nghìn năm chấm dứt vào khoảng năm 1,000 trước Công Nguyên.
* Tăng trưởng vững chắc bắt đầu vào khoảng năm 1,000 trước công nguyên sau đó là ổn định (hay [http://www.census.gov/ipc/www/worldhis.html có thể tăng đỉnh]) khoảng năm 0., với 200 tới 300 triệu người.
* Khuynh hướng cho 800 - 900 năm tiếp theo từ khoảng năm 800 sau Công Nguyên trở về sau là tăng chậm nhưng ổn định, dù có sự ngắt quãng bởi các bệnh dịch (đáng kể nhất là [[Cái chết Đen|Tử thần Đen]] ở thế kỷ 14).
* Tăng trưởng nhanh hơn từ khởi đầu cuộc [[Cách mạng công nghiệp|Cách mạng Công nghiệp]] khoảng năm 1700. Ước tính khoảng 1 người năm 1804.
* Hơn 6.7 tỷ<ref>[http://www.census.gov/ipc/www/idb/worldpopinfo.html]</ref> Dân số thế giới tăng gấp 3 lần vào năm 2009 so với xấp xỉ 2.3 tỷ hay ít hơn<ref>[http://www.census.gov/ipc/www/worldhis.html]</ref> năm 1939, dù có thiệt hại nhân mạng trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]] (một ước tính ở mức cao khoảng [[Thương vong Thế chiến II#Tổng thiệt mạng|72 triệu người]]).
* Tăng mạnh từ khoảng năm 1950 trùng với sự tăng vọt trong sản xuất thực phẩm nhờ việc công nghiệp hoá nông nghiệp (được gọi là cuộc [[Cách mạng Xanh]]). Dự báo dân số tiếp tục tăng đến [[Dân số thế giới#Dự báo|8.9 tỷ người]], [http://www.worldometers.info/population/ 9.2 billion], [http://www.census.gov/ipc/www/idb/worldpopinfo.html hay 9.5 tỷ] hay thậm chí [http://esa.un.org/unpp/ 11 tỷ] năm 2050.
 
Dòng 34:
* Hầu như tất cả số tăng đều diễn ra tại các vùng kém phát triển, con số 5.3 tỷ người hiện đang sống tại các nước kém phát triển sẽ tăng thành 7.8 tỷ năm 2050. Trái lại, dân số tại những vùng phát triển hơn hầu như sẽ không thay đổi, ở mức 1.2 tỷ. Dân số thế giới dự đoán sẽ tăng 40% lên 9.1 tỷ người. Ngoại trừ dân số Mỹ dự đoán sẽ tăng 44% từ 305 triệu năm 2008 lên 439 năm 2050.<ref>[http://www.census.gov/ US Census Bureau estimates and news release.of AUG. 14, 2008]</ref>
* Giai đoạn 2000-2005, tỷ suất sinh trung bình của thế giới là 2.65 trẻ em trên mỗi phụ nữ, khoảng bằng nửa mức giai đoạn 1950-1955 (5 trẻ em trên mỗi phụ nữ). Ở mức trung bình, tỷ suất sinh của thế giới dự đoán sẽ giảm hơn nữa xuống 2.05 trẻ em trên mỗi phụ nữ.
* Trong giai đoạn 2005-2050, chín quốc gia dự đoán sẽ chiếm một nửa số tăng dân số thế giới: [[Ấn Độ]], [[Pakistan]], [[Nigeria]], [[Cộng hòa Dân chủ Congo|Cộng hoà Dân chủ Congo]], [[Bangladesh]], [[Uganda]], [[Hoa Kỳ]], [[Ethiopia]], và [[Trung Quốc]], được liệt kê theo mức độ đóng góp vào tăng trưởng dân số.
* Tuổi thọ khi sinh toàn cầu, được ước tính đã tăng từ 46 giai đoạn 1950-1955 tới 65 giai đoạn 2000-2005, và sẽ tiếp tục tăng để đạt 75 tuổi giai đoạn 2045-2050. Tại các vùng phát triển hơn, dự đoán mức tăng từ 75 tuổi hiện nay lên 82 tuổi ở giữa thế kỷ. Với các quốc gia kém phát triển, nơi tuổi thọ hiện tại chỉ dưới 50, tuổi thọ dự báo sẽ tăng lên 66 tuổi trong giai đoạn 2045-2050.
* Dân số của 51 quốc gia hay khu vực, gồm [[Đức]], [[Ý|Italia]], [[Nhật Bản]] và hầu hết các quốc gia kế tục của [[Liên Xô|Liên xô cũ]], dự đoán vào năm 2050 sẽ thấp hơn mức năm 2005.
* Trong giai đoạn 2005-2050, con số người di cư thực trên thế giới tới các vùng phát triển hơn dự đoán là 98 triệu người. Vì mức tử dự đoán sẽ cao hơn mức sinh tại các vùng phát triển ở mức 73 triệu người trong giai đoạn 2005-2050, gia tăng dân số tại các vùng này sẽ chủ yếu bởi di cư.
* Năm 2000-2005, con số nhập cư thực tại 28 quốc gia hoặc đã giúp ngăn chặn [[suy giảm dân số]] hoặc ít nhất đã giúp tăng dân số tự nhiên (sinh trừ tử). Các quốc gia này gồm, Áo, Canada, Croatia, Đan Mạch, Đức, Italia, Bồ Đào Nha, Qatar, Singapore, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển, Các tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất và Anh Quốc.<ref name = "un.org-pop918">http://www.un.org/News/Press/docs/2005/pop918.doc.html</ref>
* Các [[Danh sách quốc gia và vùng lãnh thổ theo tỷ suất sinh|tỷ lệ sinh]] hiện đang giảm ở mức độ thấp tại [[Nước đang phát triển|các nước đang phát triển]], trong khi dân số thực tại nhiều [[nước công nghiệp|nước phát triển]] sẽ giảm nếu không có [[nhập cư]].<ref>[http://www.un.org/esa/population/unpop.htm United Nations Population Division Home Page<!-- Bot generated title -->]</ref>
* Tới năm 2050 (số trung bình), [[Ấn Độ]] sẽ có 1.7 tỷ người, [[Trung Quốc]] 1.4 tỷ, [[Hoa Kỳ]] 400 triệu, [[Indonesia]] 297 triệu, [[Pakistan]] 292 triệu, [[Nigeria]] 289 triệu, [[Bangladesh]] 254 triệu, [[Brasil]] 254 triệu, [[Cộng hòa Dân chủ Congo|Cộng hoà Dân chủ Congo]] 187 triệu, [[Ethiopia]] 183 triệu, [[Philippines]] 141 triệu, [[México|Mexico]] 132 triệu, [[Ai Cập]] 121 triệu, [[Việt Nam|Vietnam]] 120 triệu, [[Nga]] 108 triệu, [[Nhật Bản]] 103 triệu, [[Iran]] 100 triệu, [[Thổ Nhĩ Kỳ]] 99 triệu, [[Uganda]] 93 triệu, [[Tanzania]] 85 triệu, và [[Kenya]] 85 triệu.
 
'''2050'''
Dòng 52:
[[Tập tin:World population (UN).svg|nhỏ|phải|300px|Các dự báo dân số thế giới của Liên hiệp quốc theo địa điểm.]]
{{bài chính|Chuyển đổi dân số}}
Lý thuyết chuyển đổi dân số, tuy chưa được chứng minh để áp dụng cho tất cả các vùng trên thế giới, cho rằng, khi [[tiêu chuẩn sống]] và [[tuổi thọ]] tăng, [[kích thước gia đình]] và [[tỷ suất sinh]] giảm. Các yếu tố được chỉ ra gồm các yếu tố xã hội như tuổi [[hôn nhân|kết hôn]], sự gia tăng mong ước của nhiều phụ nữ về [[nghề nghiệp]] bên ngoài việc [[nuôi dạy con]] và công việc gia đình, và sự giảm nhu cầu trẻ em trong môi trường [[công nghiệp hóa|công nghiệp hoá]]. Yếu tố sau cùng này xuất phát từ thực tế rằng [[trẻ em]] [[Lao động trẻ em|đảm đương khá nhiều công việc]] trong các xã hội nông nghiệp ở tầm mức nhỏ, và làm việc ít hơn trong những xã hội công nghiệp; điều này đã được nêu ra để giải thích sự sụt giảm tỷ suất sinh tại các vùng công nghiệp.
 
Một phiên bản khác của chuyển đổi dân số là của [[Virginia Abernethy]] trong ''Chính trị dân số'', khi bà cho rằng chuyển đổi dân số diễn ra chủ yếu tại các quốc gia nơi phụ nữ có một vị trí đặc biệt (''xem'' [[Virginia Abernethy#Giả thuyết cơ hội sinh sản|Lý thuyết cơ hội sinh sản]]). Tại các quốc gia theo [[phụ hệ]] mạnh, nơi bà cho rằng phụ nữ ít có các quyền đặc biệt, tiêu chuẩn sống cao thường đi cùng [[tăng trưởng dân số]].
Dòng 96:
Những điều này cũng được phản ánh trong tài liệu của hội [[Nghiên cứu Địa chất Hoa Kỳ]] [http://www.usgs.gov/newsroom/article.asp?ID=653 Tương lai hành tinh Trái đất: Các thách thức khoa học trong các thế kỷ tới]. "Khi dân số thế giới tiếp tục tăng...con người ngày càng có nhu cầu nhiều hơn với các nguồn tài nguyên của hành tinh chúng ta, gồm [[khoáng chất]] và [[các nguồn năng lượng]], không gian mở, [[khủng hoảng nước|nước]], và các nguồn tài nguyên động thực vật." "Sự giàu có về thiên nhiên của Trái đất: một bản kiểm toán" của tạp chí ''[[New Scientist]]'' nói rằng nhiều khoáng chất mà chúng ta sử dụng cho nhiều sản phẩm hiện đang gặp nguy hiểm hay sẽ cạn kiệt trong tương lai gần. "[no close quote follows.] Một số nhà địa chất trên thế giới đã tính toán chi phí cho các công nghệ mới về các khoáng chất họ sử dụng và việc áp dụng chúng cho khu vực kém phát triển. Tất cả đều đồng ý rằng dân số bùng nổ của thế giới và tiêu chuẩn sống gia tăng đang đặt ra những nhu cầu chưa từng có trên các khoáng chất mà Trái đất có thể đáp ứng. Các giới hạn về khả năng khai thác các khoáng chất có thể có nghĩa rằng kỹ thuật cũng không có giá trị gì ở thời hạn dài.... "Các mỏ kim loại còn chưa được khai thác dường như không đủ để duy trì chất lượng cuộc sống của 'thế giới phát triển' hiện đại cho mọi công dân Trái đất theo kỹ thuật hiện nay".<ref>[http://environment.newscientist.com/channel/earth/mg19426051.200-earths-natural-wealth-an-audit.html Earth's natural wealth: an audit]</ref>
 
Mặt khác, một số tác gia, như [[Julian Lincoln Simon|Julian Simon]] và [[Bjorn Lomborg]] tin rằng các nguồn tài nguyên tồn tại dù cho dân số có tăng trưởng nữa. Tuy nhiên, những lời chỉ trích đã xuất hiện, điều này sẽ có một giá đắt cho Trái đất: "những người tin vào kỹ thuật có lẽ đúng khi cho rằng tổng sản xuất lương thực thế giới sẽ tăng ổn định trong vài thập kỷ nữa...[tuy nhiên] cái giá về môi trường của cái mà Paul R. và Anne H. Ehrlich miêu tả như việc 'biến Trái đất thành một nơi cung cấp lương thực vĩ đại cho loài người có thể rất khó khăn. Một sự mở rộng mạnh của nông nghiệp để cung cấp đủ lương thực cho dân số gia tăng của thế giới có lẽ sẽ dẫn tới sự [[phá rừng]], tuyệt chủng các [[giống loài]], [[xói mòn|xói mòn đất]], và [[ô nhiễm môi trường|ô nhiễm]] hơn nữa từ các loại thuốc trừ sâu, phân bón khi nông nghiệp mở rộng và những vùng đất mới được đưa vào sản xuất."<ref>[http://www.sciam.com/article.cfm?articleID=000F3D47-C6D2-1CEB-93F6809EC5880000&pageNumber=1&catID=2 Misleading Math about the Earth: Scientific American<!-- Bot generated title -->]</ref> Bởi chúng ta hoàn toàn phụ thuộc vào các hệ thống sinh vật trên Trái đất,<ref>[http://nasadaacs.eos.nasa.gov/articles/2005/2005_mea.html NASA Earth Science Data and Services: Checking Earth's Vital Signs<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://www.greenfacts.org/en/ecosystems/ Ecosystem Change: Scientific Facts on Ecosystem Change<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://pubs.usgs.gov/of/2002/of02-349/ USGS OFR 02-349: Human Impact on the Planet: An Earth Science Perspective and Ethical Considerations<!-- Bot generated title -->]</ref> các nhà khoa học đã đặt câu hỏi về ý định mở rộng thêm nữa.<ref>http://info-pollution.com/lomborg.html</ref>
 
Theo [[Đánh giá các Hệ sinh thái Thiên niên kỷ]], một nỗ lực nghiên cứu trong bốn năm của 1,360 nhà khoa học hàng đầu của thế giới nhằm tính toán giá trị hiện tại của các nguồn tài nguyên dành cho con người của thế giới, "Cơ cấu các hệ sinh thái thế giới đã thay đổi nhanh hơn trong nửa sau thế kỷ hai mươi hơn bất kỳ một thời điểm nào từng được ghi lại trong lịch sử loài người, và rõ ràng mọi hệ sinh thái Trái đất hiện đã bị biến đổi mạnh bởi các hoạt động của con người."<ref>[http://www.greenfacts.org/en/ecosystems/millennium-assessment-3/1-ecosystem-change.htm#1p1 1. How have ecosystems changed?<!-- Bot generated title -->]</ref> "Các hoạt động của hệ sinh thái, đặc biệt là cung cấp thực phẩm, [[gỗ]] và cá, là rất quan trọng trong hoạt động kinh tế và việc làm của con người. Việc sử dụng quá mức các hệ sinh thái thường tạo ra ưu điểm trong ngắn hạn, nhưng việc sử dụng quá mức và không bền vững có thể dẫn tới những thiệt hại trong dài hạn. Một quốc gia có thể đốn rừng và tận diệt nguồn thuỷ sản, và điều này sẽ dẫn tới tăng GDP, dù có sự mất mát về tài sản. Nếu tổng giá trị kinh tế của các hệ sinh thái được tính đến trong việc hoạch định chính sách, sự tàn phá đối với chúng sẽ giảm đi rất nhiều hay thậm chí được đảo ngược."<ref name = "ecosystems-#3">[http://www.greenfacts.org/en/ecosystems/#3 Ecosystem Change: Scientific Facts on Ecosystem Change<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://www.greenfacts.org/en/ecosystems/millennium-assessment-3/3-human-wellbeing-poverty.htm#2p0 3. How have ecosystem changes affected human well-being and poverty alleviation?<!-- Bot generated title -->]</ref> The MA blames habitat loss and fragmentation for the continuing disappearance of species.
Dòng 118:
Một vấn đề khác của việc khử muối là "sản phẩm phụ độc hại của [[nước mặn]] là một nguyên nhân chính gây ô nhiễm biển khi bị bơm trở lại vào đại dương ở nhiệt độ cao."<ref name="uni-hamburg.de"/>
 
Nhà máy khử muối lớn nhất thế giới nằm tại là Nhà máy Khử muối [[Jebel Ali]] (Giai đoạn 2) tại [[Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất|Các tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất]], có thể sản xuất 300 triệu [[mét khối]] nước mỗi năm,<ref>[http://www.worldwater.org/data20062007/Table21.pdf 100 Largest Desalination Plants Planned, in Construction, or in Operation—January 1, 2005]</ref> hay khoảng 2500 gallon mỗi giây. Nhà máy khử mối lớn nhất Hoa Kỳ nằm tại [[Vịnh Tampa]], [[Florida]], bắt đầu khử muối 25 triệu gallons (95000 m³) nước mỗi ngày từ tháng 12 năm 2007.<ref>[http://www2.tbo.com/content/2007/dec/22/na-applause-at-last-for-desalination-plant/ Applause, At Last, For Desalination Plant], The Tampa Tribune, December 22, 2007</ref> Một bài báo ngày[[17 tháng 1]] năm [[2008]] trên tờ ''[[The Wall Street Journal|Wall Street Journal]]'' nói rằng, "Trên thế giới, 13,080 nhà máy khử muối sản xuất ra hơn 12 tỷ gallon nước mỗi ngày, theo Hiệp hội Khử muối Quốc tế." <ref>[http://online.wsj.com/article/SB120053698876396483.html?mod=googlenews_wsj Water, Water, Everywhere...], The Wall. St Journal, January 17, 2008</ref> Sau khi được khử muối tại [[Jubail]], [[Ả Rập Saudi]], nước được bơm 200 dặm vào trong đất liền thông qua đường ống tới thủ đô [[Riyadh]].<ref>[http://www.redorbit.com/news/science/1367352/desalination_is_the_solution_to_water_shortages/ Desalination is the Solution to Water Shortages], redOrbit, May 2, 2008</ref>
 
=== Lương thực ===
Một số người cho rằng có đủ lương thực để cung cấp cho dân số thế giới,<ref>Michael Haynes, Rumy Husan 2000 “National inequality and the catch-up period: Some "growth alone" scenarios” Journal of Economic Issues. 34:3 “In a world that now produces more food than is necessary to feed all its population [UN 1994], there is no excuse for hunger and starvation.”</ref><ref>Bernard Gilland “World population and food supply can food production keep pace with population growth in the next half-century?” Food Policy 27 (2002) 47–63</ref> nhưng những người khác lại tranh cãi về điều này, đặc biệt nếu tính tới sự phát triển bền vững.<ref>http://www.globalchange.umich.edu/globalchange2/current/lectures/food_supply/food.htm</ref>
 
Hiện hơn 100 quốc gia phải nhập khẩu [[bột mì]] và 40 nước nhập khẩu [[gạo]]. [[Ai Cập]] và [[Iran]] phải nhập khẩu 40% nhu cầu ngũ cốc của mình. [[Algérie]], [[Nhật Bản]], [[Hàn Quốc]] và [[Đài Loan]] nhập khẩu 70% hay hơn nữa. [[Yemen]] và [[Israel]] nhập khẩu hơn 90%. Và chỉ 6 nước - [[Hoa Kỳ]], [[Canada]], [[Pháp]], [[Úc|Australia]], [[Argentina]] và [[Thái Lan]] - cung cấp 90% lượng [[ngũ cốc]] xuất khẩu. Riêng Hoa Kỳ cung cấp hầu như một nửa lượng xuất khẩu ngũ cốc của thế giới.<ref>[http://www.earth-policy.org/Books/Out/Ote1_5.htm Pushing Beyond the Earth's Limits The Japan Syndrome]</ref><ref>[http://www.i-sis.org.uk/TFBE.php The Food Bubble Economy]</ref>
 
Một báo cáo năm 2001 của [[Liên Hiệp Quốc|Liên hiệp quốc]] nói rằng tăng trưởng dân số là "lực đẩy chính điều khiển sự gia tăng nhu cầu nông nghiệp" nhưng "đa số các đánh giá gần đây của chuyên gia đều lạc quan một cách thận trọng về khả năng sản xuất lương thực tế giới để đáp ứng nhu cầu trong một tương lai có thể đoán trước (có nghĩa rằng, cho tới khoảng năm 2030 hay 2050)", với các tỷ lệ sinh đang giảm.<ref>{{chú thích web|url=http://www.un.org/esa/population/publications/wpm/wpm2001.pdf|format=PDF|title=UN World Population Report 2001|page=38|accessdate=2008-12-16}}</ref>
 
==== Triển vọng toàn cầu ====
Dòng 136:
Số người [[Béo phì|quá cân]] đã vượt quá số người suy dinh dưỡng. Trong một bản tin năm 2006, [[MSNBC]] thông báo, "Ước tính có 800 triệu người suy dinh dưỡng và hơn một tỷ người bị coi là thừa cân trên thế giới."<ref>[http://www.msnbc.msn.com/id/14407969/ Nearly 1 in 5 Chinese overweight or obese - Diet and nutrition - MSNBC.com<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
[[FAOTổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc|Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc]] đã nói trong bản báo cáo của mình ''Tình trạng An ninh Lương thực trên Thế giới năm 2006'', rằng tuy số người suy dinh dưỡng tại các nước đang phát triển đã giảm khoảng 3 triệu người, một tỷ lệ dân số nhỏ hơn tại các nước đang phát triển hiện nay bị suy dinh dưỡng so với thời kỳ 1990–92: 17% so với 20%. Hơn nữa, dự đoán của FAO cho rằng tỷ lệ người đói tại các nước đang phát triển sẽ giảm một nửa từ mức năm 1990-92 còn 10% năm 2015. FAO cũng cho rằng "Chúng ta phải nhấn mạnh đầu tiên và trước hết rằng giảm nạn đói không phải là một vấn đề về phương tiện trong tay cộng đồng quốc tế. Thế giới hiện giàu hơn so với nó mười năm trước. Có nhiều thực phẩm hơn và vẫn có nhiều lương thực được sản xuất ra mà không gặp áp lực về giá. Tri thức và các nguồn tài nguyên để giảm nạn đói vẫn có. Điều còn thiếu là mong muốn chính trị thực sự để tập trung các nguồn tài nguyên giải quyết vấn đề." {{PDFlink|[ftp://ftp.fao.org/docrep/fao/009/a0750e/a0750e01.pdf]}}
 
Ở thời điểm năm 2008, giá [[ngũ cốc]] đã tăng vì nhiều khu vực đất nông nghiệp bị sử dụng sản xuất [[nhiên liệu sinh học]],<ref>[http://www.sundayherald.com/news/heraldnews/display.var.2104849.0.2008_the_year_of_global_food_crisis.php 2008: The year of global food crisis]</ref> [[giá dầu mỏ]] ở mức $100 mỗi barrel,<ref>[http://www.csmonitor.com/2008/0118/p08s01-comv.html The global grain bubble]</ref> [[tăng trưởng dân số]] thế giới,<ref>[http://www.guardian.co.uk/science/2008/mar/07/scienceofclimatechange.food Food crisis will take hold before climate change, warns chief scientist]</ref> [[thay đổi khí hậu]],<ref>[http://www.guardian.co.uk/environment/2007/nov/03/food.climatechange Global food crisis looms as climate change and fuel shortages bite]</ref> sự mất mát đất [[nông nghiệp]] cho phát triển công nghiệp và làm nhà ở,<ref>[http://www.marketoracle.co.uk/Article3782.html Experts: Global Food Shortages Could ‘Continue for Decades']</ref><ref>[http://www.moyak.com/papers/urbanization-agriculture.html Has Urbanization Caused a Loss to Agricultural Land?]</ref> và sự tăng nhu cầu tiêu thụ ở [[Trung Quốc]] và [[Ấn Độ]]<ref>[http://www.time.com/time/world/article/0,8599,1717572,00.html The World's Growing Food-Price Crisis]</ref><ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/7284196.stm The cost of food: Facts and figures]</ref> [[Khủng hoảng giá lương thực thế giới 2007–2008|Các cuộc bạo loạn vì lương thựcg]]ần đây đã diễn ra ở nhiều nước trên khắp thế giới.<ref>[http://www.guardian.co.uk/world/2007/dec/04/china.business Riots and hunger feared as demand for grain sends food costs soaring]</ref><ref>[http://www.timesonline.co.uk/tol/news/environment/article3500975.ece Already we have riots, hoarding, panic: the sign of things to come?]</ref><ref>[http://www.guardian.co.uk/environment/2008/feb/26/food.unitednations Feed the world? We are fighting a losing battle, UN admits]</ref> Một [[dịch bệnh|bệnh dịch]] xuất hiện trên [[lúa mì]] do giống [[Ug99]] hiện đang lan tràn khắp [[Châu Phi]] và vào [[Châu Á]] gây ra mối lo ngại lớn. Một bệnh dịch gây hại rất lớn trên cây lúa mì có thể tiêu diệt hầu hết thu hoạch của loại ngũ cốc chính của thế giới, khiến hàng triệu người chết đói. Loài nấm này đã lây từ Châu Phi tới [[Iran]], và có lẽ đã xuất hiện ở [[Afghanistan]] và [[Pakistan]].<ref>[http://www.guardian.co.uk/science/2007/apr/22/food.foodanddrink Millions face famine as crop disease rages]</ref><ref name = NewSci>{{chú thích tạp chí | url = http://environment.newscientist.com/channel/earth/mg19425983.700-billions-at-risk-from-wheat-superblight.html
|journal = New Scientist Magazine |title=Billions at risk from wheat super-blight |year=2007-04-03
|accessdate = 2007-04-19 |issue=issue 2598 |pages = 6–7}}</ref><ref>[http://www.alertnet.org/thenews/newsdesk/IRIN/8112190676ab183b80e80199f821ef93.htm IRAN: Killer fungus threatens wheat production in western areas]</ref>
 
==== Châu Phi ====
Tại [[Châu Phi]], nếu các xu hướng xói mòn đất và tăng dân số hiện tại tiếp tục, lục địa này có thể chỉ cung ứng được 25% nhu cầu lương thực cho người dân của nó vào năm 2025, theo Viện các nguồn Tài nguyên Thiên nhiên có trụ sở ở [[Ghana]] của [[Đại học Liên hiệpHiệp quốcQuốc|UNU]].<ref>[http://news.mongabay.com/2006/1214-unu.html Africa may be able to feed only 25% of its population by 2025]</ref>
 
[[Nạn đói]] và [[suy dinh dưỡng]] gây cái chết của gần 6 triệu trẻ em mỗi năm, và trong thập kỷ này con số người suy dinh dưỡng ở [[Châu Phi hạ Sahara]] cao hơn hồi thập niên 1990, theo một báo cáo do [[Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc|Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc]] đưa ra. Tại Châu Phi hạ Sahara, số người suy dinh dưỡng đã tăng từ 203.5 triệu năm 2000-02 từ 170.4 triệu 10 năm trước, báo cáo ''Tình trạng An ninh Lương thực trên Thế giới'' cho biết.
 
Theo [[BBC]], nạn đói ở [[Zimbabwe]] có nguyên nhân vì chính phủ nắm đất canh tác.<ref name = "BBC-leaderheld">[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/africa/6439013.stm BBC NEWS | World | Africa | Zimbabwe opposition leader held<!-- Bot generated title -->]</ref> Tuy nhiên, hạn hán cũng đóng một vai trò lớn.<ref>[http://www.telegraph.co.uk/news/main.jhtml;jsessionid=EIPPN5WJNBDCPQFIQMFCFGGAVCBQYIV0?xml=/news/2002/04/26/wfamin26.xml Famine disaster threat to 6 m in southern Africa - Telegraph<!-- Bot generated title -->]</ref> Hạn hán tại [[miền Nam Châu Phi]] hiện đe doạ 13 triệu người với nạn đói, 6 triệu người trong số đó sống tại Zimbabwe.<ref name = "VOA-famine">[http://www.voanews.com/uspolicy/archive/2002-09/a-2002-09-03-4-1.cfm MUGABE'S MAN-MADE FAMINE - 2002-09-03<!-- Bot generated title -->]</ref> Sự thiếu hụt lương thực hiện nay được dự báo sẽ còn nghiêm trọng hơn.<ref name = "VOA-famine"/> Trước sự phối hợp của nạn hạn hán và chiếm đoạt đất canh tác, Zimbabwe xuất khẩu rất nhiều lương thực tới mức nước này đã được gọi là "giỏ bánh mì của miền Nam Châu Phi", nên các nước khác cũng có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng chiếm đoạt đất đai.<ref name = "BBC-leaderheld"/> Những người nghiên cứu nạn đói ở Zimbabwea cho rằng các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có có dư hơn nhu cầu nuôi sống người dân.<ref name = "VOA-famine"/><ref>[http://www.mises.org/story/1048 Mugabe's Famine - Timothy Terrell - Mises Institute<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://observer.guardian.co.uk/international/story/0,6903,837019,00.html Famine becomes Mugabe weapon | International | The Observer<!-- Bot generated title -->]</ref> Một số người cho rằng các con đập và con sông ở Zimbabwe đầy nước, và rằng nạn đói không liên quan tới hạn hán.<ref>[http://www.telegraph.co.uk/news/main.jhtml?xml=/news/2002/07/28/wzim128.xml Stricken by hunger among the lush fields - Telegraph<!-- Bot generated title -->]</ref> Mặc dù chắc chắn rằng quản lý kém đã làm trầm trọng hơn tình trạng đói kém, bài báo ghi chú rằng "Bốn tuần không mưa trong giai đoạn nảy mầm tối quan trọng đã dấn tới tình trạng mất mùa [của những người nông dân]. Sẽ không có vụ mùa nào khác cho tới tận tháng 6 sau."
Dòng 151:
Trước khi Tổng thống [[Robert Mugabe]] chiếm đoạt đất canh tác ở Zimbabwe, các nông dân đã sử dụng hệ thống thuỷ lợi để đối phó với hạn hán, nhưng khi đã bị lấy mất đất đai, đa số các thiết bị thuỷ lợi đã bị cướp phá và huỷ hoại.<ref>[http://www.reliefweb.int/rw/RWB.NSF/db900SID/KHII-6JZ4JG?OpenDocument News: Southern Africa Humanitarian Crisis, Zimbabwe: Mugabe admits chaotic land reforms to blame for food shortages<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://www.telegraph.co.uk/news/main.jhtml?xml=/news/2005/09/22/wzim22.xml&sSheet=/portal/2005/09/22/ixportal.html Mugabe strikes his final blow against white farmers - Telegraph<!-- Bot generated title -->]</ref> Một bài báo năm 2006 của BBC về việc chiếm đoạt đất đai nói rằng, "Những người chỉ trích nói các cuộc cải cách đã tàn phá nền kinh tế và dẫn tới nạn đói trên diện rộng. Đa số những người da trắng sở hữu đất đai trước kia không còn sản xuất ra lương thực nữa - hoặc bởi những người được nhận đất không có kinh nghiệm canh tác hoặc họ thiếu vốn hay công cụ. Nhiều nông trang đã bị phá hoại khi những người ủng hộ chính phủ tràn vào."<ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/africa/4932060.stm BBC NEWS | World | Africa | Zimbabwe 'asks farmers to return'<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
So với mật độ dân số 33 người trên kilômét vuông của Zimbabwe, Israel có 302 người trên kilômét vuông.<ref>http://en.wikipedia.org/wiki/List_of_countries_by_population_density</ref> Dù Israel là một quốc gia sa mạc với hạn hán thường xuyên và mật độ dân số rất cao, nước này không gặp nạn đói. Một lý do có thể của điều này{{Or|date=May 2008}} là bởi chính phủ khuyến khích nông dân sử dụng nông nghiệp và thuỷ lợi hiện đại để gia tăng sản lượng thu hoạch.<ref>[http://www.newfarm.org/international/israel/sept/index.shtml Seeking life in the desert, on the desert's terms<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://www.israel21c.org/bin/en.jsp?enDisplay=view&enDispWhat=object&enZone=Democracy&enDispWho=Articles%5El943&enPage=BlankPage ISRAEL21c<!-- Bot generated title -->]</ref> Một lý do có thể khác là Israel là một nước nhập khẩu lương thực.<ref>[http://www.haaretz.com/hasen/spages/980076.html Food troubles are here to stay - Haaretz - Israel News<!-- Bot generated title -->]</ref> Cũng cần lưu ý rằng sản lượng cao của nông nghiệp hiện đại phụ thuộc vào việc sử dụng bền vững [[nhiên liệu hóa thạch|nhiên liệu hoá thạch]] để sản xuất ra [[phân bón]] và [[thuốc trừ sâu]] và để sử dụng máy móc nông nghiệp.<ref>Eating fossil fuels http://www.fromthewilderness.com/free/ww3/100303_eating_oil.html</ref>
 
==== Châu Á ====
Tại [[Cộng hoàhòa Nhân dân Trung Hoa|Trung Quốc]], chỉ 8% trẻ em thiếu cân.<ref>[http://www.cbsnews.com/stories/2007/02/10/ap/health/mainD8N6H7RG0.shtml Survey Says Nearly Half of India's Children Are Malnourished], CBS News</ref> Theo một bài báo năm 2004 của BBC, Trung Quốc, nước đông dân nhất thế giới, đang gặp phải tình trạng [[béo phì]].<ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/asia-pacific/3737162.stm BBC NEWS | Asia-Pacific | Chinese concern at obesity surge<!-- Bot generated title -->]</ref> Những dữ liệu gần đây hơn cho thấy sản lượng ngũ cốc của Trung Quốc tăng đỉnh điểm hồi giữa thập niên 1990, nhờ việc khoan [[nước ngầm]] tại đồng bằng Bắc Trung Quốc.<ref>[http://www.greatlakesdirectory.org/zarticles/080902_water_shortages.htm Global Water Shortages May Lead to Food Shortages--Aquifer Depletion]</ref>
 
Gần một nửa trẻ em [[Ấn Độ]] bị [[suy dinh dưỡng]], theo dữ liệu gần đây của chính phủ.{{cần chú thích|date=March 2009}} [[Nhật Bản]] có thể cũng gặp phải khủng hoảng lương thực làm giảm chất lượng bữa ăn xuống ngang mức thập niên 1950, một cố vấn cao cấp của chính phủ nước này cho biết.<ref>[http://www.theaustralian.news.com.au/story/0,20867,19420597-2703,00.html Japan warned of food shortage], The Australian</ref>
 
==== Châu Mỹ ====
Theo một bài báo năm 2007 của BBC, các nhà khoa học tại [[Đại học Columbia]] đã đưa ra giả thiết rằng trong tương lai, các thành phố có mật độ dân đông đúc như [[Thành phố México|Mexico City]], [[Los Angeles]], và [[Thành phố New York|New York City]], là những thành phố lớn nhất ở Bắc Mỹ, có thể sử dụng [[canh tác theo chiều dọc]] để trồng cây lương thực trên các toà nhà chọc trời 30 tầng.<ref name = "BBC-nyc">[http://news.bbc.co.uk/2/hi/americas/6752795.stm BBC NEWS | Americas | Vertical farming in the big Apple<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
==== Dân số như một chức năng của khả năng tiếp cận lương thực ====
Các nhà tư tưởng như David Pimentel,<ref>Hopfenberg, Russell and Pimentel, David, "Human Population Numbers as a Function of Food Supply," ''Environment, Development and Sustainability'', vol. 3, no. 1, March, 2001, pp. 1-15</ref> một [[giáo sư]] từ [[Đại học Cornell]], [[Virginia Abernethy]],<ref>Abernathy, Virginia, ''Population Politics'' ISBN 0765806037</ref> Alan Thornhill,<ref>''Food Production & Population Growth'', video with Daniel Quinn và Alan Thornhill</ref> Russell Hopffenberg<ref>Hopfenberg, Russell, "Human Carrying Capacity Is Determined by Food Availability," ''Population & Environment'', vol. 25, no. 2, November 2003, pp. 109-117</ref> và tác gia [[Daniel Quinn]]<ref>Quinn, Daniel, ''[[Ishmael (novel)|Ishmael]]'' ISBN 0-553-07875-5</ref> đưa ra giả thiết rằng, như mọi loài động vật khác, dân số loài người dự đoán sẽ tăng và giảm theo khả năng cung cấp lương thực của mình - dân số tăng khi có nhiều lương thực, và giảm khi thiếu thốn.
 
Các đề xuất của lý thuyết này cho rằng mọi thời điểm sản xuất lương thực gia tăng, dân số gia tăng. Dân số loài người trong suốt lịch sử ủng hộ lý thuyết này. Dân số thời [[săn bắt và hái lượm|săn bắn hái lượm]] tăng giảm theo số lượng lương thực có được. Dân số gia tăng sau cuộc [[Cách mạng Thời kỳ Đồ đá mới]] đi liền với sự gia tăng lương thực. Tiếp đó là sự gia tăng dân số sau các cuộc [[cách mạng nông nghiệp]].
 
Những người chỉ trích ý tưởng này chỉ ra rằng các tỷ lệ sinh đang ở mức thấp nhất tại các [[nước công nghiệp|nước phát triển]], cũng là những nơi có mức độ tiếp cận lương thực lớn nhất. Trên thực tế, một số nước phát triển vừa có dân số giảm vừa có nguồn cung lương thực dồi dào. Liên hiệp quốc dự đoán các quốc gia thuộc [[Liên Xô|Liên xô]] cũ, sẽ có số dân năm 2050 thấp hơn năm 2005.<ref name = "un.org-pop918"/> Điều này cho thấy khi một người giới hạn tầm quan sát của mình vào một dân số sống trong một biên giới chính trị cho trước, dân số con người không phải luôn tăng cùng với khả năng cung cấp lương thực. Ngoài ra, nhiều quốc gia đó còn là nước xuất khẩu lương thực lớn.
 
Tuy nhiên, trên bình diện toàn cầu [[dân số thế giới]] đang gia tăng,<ref>Daniel Quinn in his book, "The Story Of B"</ref> và lượng lương thực loài người sản xuất ra cũng tăng - một mô hình đã từng đúng trong gần 10,000 năm, bởi con người phát triển lương thực. Một số quốc gia cho thấy suy giảm dân số không không ảnh hưởng tới lý thuyết. Lương thực di chuyển xuyên biên giới từ vùng nhiều tới vùng ít. Ngoài ra, lý thuyết này không đơn giản tới mức đưa ra dự đoán dựa trên một cuộc nghiên cứu riêng biệt, như các xu hướng dân số hiện nay của Đức - và tính đến các yếu tố khác: tiếp cận dịch vụ [[tránh thai]], các tiêu chuẩn văn hoá và quan trọng nhất là thực tế kinh tế khác biệt từ quốc gia này sp vpứo quốc gia khác.
 
==== Hậu quả cuộc khủng hoảng nước ====
[[Khủng hoảng nước]], vốn đang buộc nhiều nước nhỏ phải gia tăng nhập khẩu [[ngũ cốc]], cũng có thể nhanh chóng khiến các nước lớn như [[Trung Quốc]] hay [[Ấn Độ]] phải làm như vậy.<ref>[http://www.atimes.com/atimes/South_Asia/HG21Df01.html Asia Times Online:: South Asia news - India grows a grain crisis<!-- Bot generated title -->]</ref> Lượng nước dang suy giảm tại các nước được nghiên cứu (gồm miền Bắc Trung Quốc, Hoa Kỳ và Ấn Độ) và tình trạng sử dụng quá mức sẽ ảnh hưởng tới sản lượng [[thu hoạch]]. Các nước khác cũng bị ảnh hưởng gồm [[Pakistan]], [[Iran]], và [[México|Mexico]]. Việc sử dụng quá mức đã dẫn tới sự khan hiếm nước và sụt giảm năng suất. Thậm chí cả khi sử dụng nước ngầm, Trung Quốc vẫn đang thiếu hụt lương thực. Hậu quả này góp phần vào việc đẩy giá lương thực lên cao. Dự đoán 3 tỷ người trên toàn thế giới vào giữa thế kỷ này sẽ sinh ra tại những quốc gia đang ở trong tình trạng [[khan hiếm nước]]. Một giải pháp được đề xuất để giảm [[tăng trưởng dân số]] là đầu tư mạnh vào [[Biết chữ|giáo dục]] và các dịch vụ [[kế hoạch hóa gia đình|kế hoạch hoá gia đình]] cho phụ nữ.<ref>[http://www.greatlakesdirectory.org/zarticles/080902_water_shortages.htm Global Water Shortages May Lead to Food Shortages-Aquifer Depletion<!-- Bot generated title -->]</ref> [[Khử muối]] cũng được xem xét như một giải pháp có thể và hiệu quả cho vấn đề thiếu hụt nước.<ref name = "ejpress-water">[http://www.ejpress.org/article/4873 EJP | News | France | French-run water plant launched in Israel<!-- Bot generated title -->]</ref><ref name = "edie-distinct">[http://www.edie.net/news/news_story.asp?id=11402&channel=0 Black & Veatch-Designed Desalination Plant Wins Global Water Distinction<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
Sau [[Trung Quốc]] và [[Ấn Độ]], một loạt quốc gia nhỏ hơn cũng phải đối mặt với sự khan hiếm nước — [[Algérie]], [[Ai Cập]], [[Iran]], [[México|Mexico]], và [[Pakistan]]. Bốn nước trong số này đã phải nhập khẩu một phần lớn nhu cầu lương thực. Chỉ Pakistan vẫn còn khả năng tự cung cấp. Nhưng với dân số tăng thêm 4 triệu người mỗi năm, nước này cũng sẽ nhanh chóng phải tính tới nhập khẩu lương thực từ thế giới.<ref>[http://www.i-sis.org.uk/TFBE.php The Food Bubble Economy<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
=== Đất đai ===
Viện các nguồn Tài nguyên Thế giới nói rằng "Việc biến đổi đất và [[đồng cỏ]] cho mục đích nông nghiệp đã ảnh hưởng tới 3.3 tỷ [hectares] — khoảng 26 phần trăm diện tích đất. Tổng cộng, nông nghiệp đã chiếm một phần ba diện tích [[rừng ôn hoà]] và [[rừng mưa nhiệt đới|rừng nhiệt đới]] và một phần tư diện tích đồng cỏ tự nhiên."<ref>{{chú thích web
|url=http://earthtrends.wri.org/features/view_feature.php?theme=8&fid=34
|title= Domesticating the World: Conversion of Natural Ecosystems
Dòng 185:
|title=Grasslands in Pieces: Modification and Conversion Take a Toll
|publisher=World Resources Institute
|month=December | year=2000}}</ref> Việc phát triển năng lượng cũng đòi hỏi những diện tích đất lớn; các [[đập thuỷ điện]] là một ví dụ. Đất có thể trồng trọt trở thành đất cằn sau quá trình [[muối hoá]], [[phá rừng]], [[hoang mạc hóa|sa mạc hoá]], [[xói mòn]], và [[đô thị hóa|đô thị hoá]]. Tình trạng [[ấm lên toàn cầu|nóng lên toàn cầu]] có thể gây lụt lội với hầu hết các vùng sản xuất nông nghiệp<ref>John Houghton, ''Global Warming: The Complete Briefing'', Cambridge University Press, 2009 ISBN 9780521709163</ref>. Vì thế, đất có thể trồng trọt có thể trở thành một yếu tố giới hạn. Theo hầu hết các ước tính, ít nhất một nửa số đất đai có thể trồng cấy hiện đã được sử dụng, và có những lo ngại rằng số đất còn lại đã bị ước tính quá mức.<ref>{{chú thích web |url=http://www.springerlink.com/content/jurw63588662456x/fulltext.pdf |title=Is there really spare land? A critique of estimates of available cultivable land in developing countries |publisher=Environment, Development, and Sustainability |date=12 January 1999|format=PDF}}</ref>
 
Các loài rau có sản lượng [[thu hoạch]] cao như [[khoai tây]] và [[rau diếp]]{{cần chú thích|date=October 2008}} <!--Lettuce is high yield?--> ít phát triển những thành phần không sử dụng được, như thân, vỏ, dây leo và các loại lá không ăn được. Các loại giống mới được lựa chọn và các loại cây [[Lai (sinh học)|lai]] có nhiều phần sử dụng được (quả, lá, hạt) và ít phần phải bỏ đi; tuy nhiên, nhiều loại ngũ cốc của kỹ thuật nông nghiệp hiện đã trở thành lịch sử, và các kỹ thuật mới rất khó để đạt được. Với các kỹ thuật mới, có thể trồng trọt trên một số vùng đất khó trồng trọt ở dưới một số điều kiện. Về lý thuyết [[nuôi trồng thuỷ sản]] có thể gia tăng diện tích. [[Kỹ thuật trồng trong nước]] và thực phẩm từ vi khuẩn và nấm, như [[quorn]], có thể cho phép gia tăng lương thực mà không cần các yếu tố diện tích đất, khí hậu, hay thậm chí ánh sáng mặt trời, dù một quá trình như vậy có thể rất tốn kém năng lượng. Một số người cho rằng không phải mọi vùng đất trồng cấy được đều sẽ tiếp tục như vậy nếu được sử dụng cho [[nông nghiệp]] bởi một số vùng [[đất bạc màu]] chỉ có thể thích hợp sản xuất lượng thực bởi những quy trình không bền vững như [[chặt và đốt]]. Thậm chí với những kỹ thuật nông nghiệp mới, tính bền vững của sản xuất vẫn bị nghi ngờ.
 
Một số quốc gia như [[Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất|Các tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất]] và đặc biệt là tiểu Vương quốc [[Dubai]] đã xây dựng những hòn đảo nhân tạo lớn, hay đã tạo ra các hệ thống kiểu đê đập, như [[Hà Lan]], lấy lại đất từ biển để tăng tổng diện tích đất đai của mình.<ref>[http://www.dailymail.co.uk/pages/live/articles/news/worldnews.html?in_article_id=463694&in_page_id=1811 Meet the first resident of Dubai's palm-shaped man-made island | the Daily Mail<!-- Bot generated title -->]</ref> Một số nhà khoa học nói rằng trong tương lai, các thành phố có mật độ dân số cao sẽ sử dụng [[canh tác chiều dọc]] để trồng cây lương thực bên trong những toà [[nhà chọc trời]].<ref name = "BBC-nyc"/>
 
Không gian cho chính con người không phải là một vấn đề. Một số nhà tư tưởng bác bỏ sự quá tải dân số là một vấn đề đã lưu ý rằng tổng dân số thể giới có thể sống trên một vùng đất có diện tích như bang [[Texas]]. Các nguồn tài nguyên dường như đang cạn kiệt đầu tiên là đất trồng trọt, gỗ và nước sạch.
 
=== Năng lượng ===
Những người lạc quan về vấn đề dân số cũng đã bỉ chỉ trích vì không tính được những thiếu hụt trong tương lai về [[nhiên liệu hóa thạch|nhiên liệu hoá thạch]], hiện được dùng để làm phân bón và vận tải cho nền nông nghiệp hiện đại. (Xem [[Đỉnh Hubbert]] và [[Phát triển Năng lượng Tương lai]].) Họ tính rằng sẽ có đủ nhiên liệu hoá thạch cho tới khi các kỹ thuật thay thế bền vững được phát triển, ví dụ hydro trong một nền [[kinh tế hydro]].<ref>[http://economics.about.com/cs/macroeconomics/a/run_out_of_oil.html Economics, Macroeconomic Resources - Articles<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://economics.about.com/cs/macroeconomics/a/run_out_of_oil.htm We Will Never Run Out of Oil<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
Trong cuốn sách ''[[Trái đất trong sự Cân bằng]]'' năm 1992 của mình, [[Al Gore]] đã viết, "... cần phải có thể thiết lập một chương trình phối hợp toàn cầu để hoàn thành mục tiêu chiến lược hạn chế hoàn toàn việc sử dụng động cơ đốt trong, ít nhất là, hai mươi năm năm nữa..."<ref>[http://www.crossroad.to/articles2/Gore.html Al Gore's Vision of Global Salvation<!-- Bot generated title -->]</ref> Xe hơi chạy điện như [[Tesla Roadster]] cho thấy dự đoán của Gore sẽ trở thành hiện thực.{{cần chú thích|date=March 2008}} Trái đất có đủ [[uraniumurani]]um để cung cấp cho toàn bộ nhu cầu điện của con người cho tới khi mặt trời tắt trong 5 tỷ năm nữa, nếu chúng ta phản triển những lò phản ứng tái sinh quy mô lớn.<ref name = "stanford-cohen"/>
 
Ngày càng có sự phát triển trong việc chế tạo năng lượng tái tạo, như năng lượng mặt trời, gió và năng lượng thuỷ triều. Nếu được áp dụng trên quy mô lớn, về lý thuyết chúng có thể đáp ứng hầu như, nếu không phải toàn bộ nhu cầu năng lượng hiện được cung cấp từ các nguồn tài nguyên không thể tái tạo.{{cần chú thích|date=March 2008}} Đa số các hình thức năng lượng tái tạo dựa trên một nền kinh tế dựa trên dầu mỏ để sản xuất, ví dụ bạn không thể chế tạo tuốc bin gió nếu không bắt đầu bằng một máy chế tạo chạy bằng dầu mỏ, khiến cả quá trình bị tranh cãi. Một số trong những nguồn tài nguyên có thể tái tạo đó có ảnh hưởng sinh thái, mặc dù chúng có thể khác biệt hay nhỏ hơn so với một số nguồn năng lượng không thể tái tạo khác.
Dòng 206:
[[Tập tin:Percentage living on less than $1 per day 1981-2001.png|nhỏ|phải|250px|Phần trăm dân số thế giới sống với chưa tới $1 trên ngày (đã được tính bù lạm phát) đã giảm một nửa trong 20 năm. Biểu đồ thể hiện giai đoạn 1981-2001.]]
 
[[Liên Hiệp Quốc|Liên hiệp quốc]] cho biết khoảng 850 triệu người bị [[suy dinh dưỡng]] hay [[đói]],<ref name = "FAO-Italy">Food and Agriculture Organization of the United Nations. 2001. Food Insecurity: When People Live With Hunger and Fear Starvation. The State of Food insecurity in the World 2001. Italy: FAO</ref> và 1.1 tỷ người [[Khủng hoảng nước|không thể tiếp cận]] [[nước sạch]].<ref name = "Shiklomanov-11-32">I.A. Shiklomanov, ''Appraisal and Assessment of World Water Resources'', Water International 25(1): 11-32 (2000)</ref> Một số người cho rằng Trái đất có thể cung cấp đủ cho 6 tỷ người, nhưng chỉ trong trường hợp nhiều người sống trong nghèo khổ. Tỷ lệ phần trăm dân số thế giới sống với chưa tới $1 mỗi ngày đã giảm một nửa trong 20 năm, nhưng đó là những còn số chưa bù lạm phát và dường như không còn chính xác.<ref>[http://econ.worldbank.org/external/default/main?ImgPagePK=64202990&entityID=000112742_20040722172047&menuPK=64168175&pagePK=64210502&theSitePK=477894&piPK=64210520 The World Bank Group]</ref>
 
[[Báo cáo Phát triển Con người]] năm 1997 của Liên hiệp quốc viết: "Trong 15-20 năm qua, hơn 100 nước đang phát triển và nhiều nước Đông Âu đã gặp phải tình trạng giảm phát mạnh. Sự suy giảm [[tiêu chuẩn sống]] đã trở nên mạnh và kéo dài hơn điều từng thấy ở các quốc gia công nghiệp hoá trong cuộc [[Đạiđại giảmkhủng pháthoảng|đại giảm phát hồi thập niên 1930]]. Vì thế, thu nhập của hơn một tỷ người đã giảm sút dưới mức đã từng đạt được 10, 20 hay 30 năm trước". Tương tự, dù tỷ lệ người "đói" ở [[Châu Phi hạ Sahara]] đã giảm, con số tuyệt đối người đói đã tăng vì dân số tăng. Tỷ lệ phần trăm giảm từ 38% năm 1970 còn 33% năm 1996 và dự đoán sẽ còn 30% năm 2010.<ref name=autogenerated1 /> Nhưng dân số trong vùng đã tăng khoảng gấp đôi trong thời gian 1970 và 1996. Khiến số lượng người đói vẫn ổn định, dù tỷ lệ phần trăm có thể giảm hơn một nửa.<ref name = "ecosystems-#3"/><ref>[http://www.greenfacts.org/en/ecosystems/millennium-assessment-3/3-human-wellbeing-poverty.htm#3p0 3. How have ecosystem changes affected human well-being and poverty alleviation?<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
Những người phản đối kiểm soát sinh sản thỉnh thoảng cho rằng quá tải dân số không liên quan tới tình trạng đói nghèo cùng cực.<ref name=fh>{{chú thích web| url = http://freedomhouse.org/template.cfm?page=22&year=2006&country=6993|title=Freedom in the World, 2006|publisher=Freedom House| accessdate=2007-02-13}}</ref><ref>{{chú thích web |url = http://www.economist.com/media/pdf/DEMOCRACY_TABLE_2007_v3.pdf |title=Economist Intelligence Unit democracy index 2006 |accessdate=2007-10-09 |year=2007 |format=PDF |publisher=[[Economist Intelligence Unit]] }}</ref>
Dòng 232:
 
== Thành phố ==
Năm 1800 chỉ 3% [[dân số thế giới]] sống trong các thành phố. Tới đầu thế kỷ 20, 47% dân số sống trong các thành phố. Năm 1950, có 83 thành phố có dân số vượt quá 1 triệu người; nhưng tới năm 2007, con số này đã tăng lên 468.<ref>[http://www.citypopulation.de/World.html Principal Agglomerations of the World]</ref> Các nhà nghiên cứu cho biết, nếu khuynh hướng này tiếp tục, [[Thànhđô thị|dân số thành thị]] của thế giới sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 38 năm. Liên hiệp quốc dự báo dân số thành thị hiện nay là 3.2 tỷ người sẽ tăng lên gần 5 tỷ năm 2030, khi ấy ba trong số năm người dân sẽ sống trong các thành phố.<ref>[http://www.forbes.com/2007/06/11/megacities-population-urbanization-biz-cx_21cities_ml_0611megacities.html Megacities Of The Future]</ref>
 
Mức tăng mạnh nhất là tại các nước và lục địa nghèo và kém đô thị hoá nhất, [[Châu Á]] và [[Châu Phi]]. Các dự báo cho thấy hầu hết sự gia tăng đô thị trong vòng 25 năm tới sẽ diễn ra tại các [[các nước đang phát triển|nước đang phát triển]].<ref>[http://www.energypublisher.com/article.asp?id=5307 Nigeria: Lagos, the mega-city of slums]</ref> Một tỷ người, một phần sáu dân số thế giới, hay một phần ba dân số đô thị, hiện sống trong các [[khu đô thị tồi tàn]],<ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/science/nature/4561183.stm Half of humanity set to go urban]</ref> vốn được coi là "mảnh đất màu mỡ" cho các vấn đề xã hội như [[tội ác|tội phạm]], [[nghiện ma tuý]], [[chứng nghiện rượu|nghiện rượu]], [[nghèo đói]] và [[thất nghiệp]]. Ở nhiều nước nghèo, các khu [[nhà ổ chuột]] có tỷ lệ [[Bệnh nhiệt đới|bệnh dịch]] cao vì các điều kiện vệ sinh kém, suy dinh dưỡng và thiếu dịch vụ chăm sóc y tế cơ sở.<ref>[http://www.blackcommentator.com/88/88_reprint_planet_slums.html Planet of Slums - The Third World’s Megacities]</ref>
 
Năm 2000, có 18 [[siêu thành phố]] – [[vùng thành phố]] như [[Tōkyō|Tokyo]], [[Seoul]], [[Thành phố México|Mexico City]], [[Mumbai]] (Bombay), [[São Paulo]] và [[Thành phố New York|New York City]] – có dân số vượt quá 10 triệu người. [[Đại Tokyo]] đã có 35 triệu người, đông dân hơn cả nước [[Canada]].<ref>[http://www.economist.com/surveys/displaystory.cfm?story_id=9070726 The world goes to town]</ref>
 
Tới năm 2025, theo ''Thời báo Kinh tế Viễn Đông'', chỉ riêng Châu Á đã có ít nhất 10 thành phố với 20 triệu dân hay hơn, gồm [[Jakarta]] (24.9 triệu người), [[Dhaka]] (25 triệu), [[Karachi]] (26.5 triệu), [[Thượng Hải]] (27 triệu) và [[Mumbai]] (33 triệu).<ref>[http://www.atimes.com/atimes/Front_Page/HE20Aa01.html Planet of Slums by Mike Davis]</ref> [[Lagos]] đã có số dân tăng từ 300,000 năm 1950 lên ước tính 15 triệu người hiện tại, và chính phủ Nigeria ước tính thành phố này sẽ mở rộng lên 25 triệu người năm 2015.<ref>[http://www3.nationalgeographic.com/places/cities/city_lagos.html Lagos, Nigeria facts - National Geographic]</ref> Các chuyên gia Trung Quốc dự báo rằng các thành phố Trung Quốc sẽ có 800 triệu người năm 2020.<ref>[http://english.people.com.cn/200409/16/eng20040916_157275.html China's urban population to reach 800 to 900 million by 2020: expert]</ref>
 
Dù mật độ dân số trong các thành phố có tăng (và sự xuất hiện của các siêu thành phố), [[UN Habitat]] đã nói trong các báo cáo của mình rằng [[đô thị hóa|đô thị hoá]] có thể là cách đối phó tốt nhất với sự gia tăng dân số toàn cầu.<ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/in_depth/6244496.stm UN Habitat calling urban living 'a good thing]</ref> Các thành phố tập trung hoạt động của con người trong các diện tích giới hạn, hạn chế ảnh hưởng tới môi trường.<ref>[http://www.michellenijhuis.com/ National Geographic Magazine; Special report 2008: Changing Climate (Village Green-article by Michelle Nijhuis)]</ref> Nhưng sự ảnh hưởng giới hạn này chỉ có thể có được nếu [[đô thị hoá có kế hoạch]] được cải thiện mạnh<ref>[http://www.unhabitat.org/content.asp?cid=2523&catid=5&typeid=6&subMenuId=0 UN Habitat calling to rethink urban planning]</ref> và các dịch vụ trong thành phố được duy trì tốt.
 
== Ảnh hưởng sinh thái theo vùng của Thế giới ==
Dòng 246:
Như được trình bày ở trang 18 báo cáo Living Planet của WWF, các vùng của thế giới có vấn đề sinh thái lớn nhất gồm<ref>[http://assets.panda.org/downloads/living_planet_report.pdf WWF Living Planet Report 2006]</ref> và được xếp hạng như sau năm 2003:
# [[Bắc Mỹ]]
# Châu Âu (các quốc gia [[Liên minh châu Âu|Liên minh Châu Âu]])
# [[Trung Đông]] và Trung Á
# Châu Á và các hòn đảo Thái Bình Dương
Dòng 256:
Một số vấn đề gắn liền hay trở nên trầm trọng hơn bởi sự quá tải dân số [[loài người]]:
* '''Thiếu nước sạch'''<ref name = "Shiklomanov-11-32"/> cho [[nước uống]] cũng như [[xử lý nước thải]] và xả thải. Một số quốc gia, như [[Ả Rập Saudi]], dùng kỹ thuật [[khử muối]] đắt tiền để giải quyết vấn đề thiếu nước.<ref>{{chú thích web |url=http://www.ejpress.org/article/4873 |title=French-run water plant launched in Israel}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.edie.net/news/news_story.asp?id=11402&channel=0 |title=Black & Veatch-Designed Desalination Plant Wins Global Water Distinction}}</ref>
* '''Suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên''', đặc biệt là [[nhiên liệu hóa thạch|nhiên liệu hoá thạch]]<ref>Hubbert, M.K. ''Techniques of Prediction as Applied to Production of Oil and Gas'', US Department of Commerce, NBS Special Publication 631, May 1982</ref>
* Tăng mức độ '''[[ô nhiễm không khí]], [[ô nhiễm nước]], [[ô nhiễm đất]] và [[ô nhiễm tiếng ồn]]'''. Khi một quốc gia đã công nghiệp hoá và trở nên giàu có, sự quản lý của chính phủ và cải tiến công nghệ sẽ giúp làm giảm ô nhiễm một cách bền vững, thậm chí khi dân số tiếp tục tăng.<ref name = "opinionjournal-Box">[http://www.opinionjournal.com/columnists/pdupont/?id=110008416 The Wall Street Journal Online - Outside the Box<!-- Bot generated title -->]</ref>
* '''Phá rừng và mất hệ sinh thái'''<ref>* Wilson, E.O., 2002, ''The Future of Life'', Vintage ISBN 0-679-76811-4</ref> giúp duy trì ôxi trong khí quyển và cân bằng carbon dioxide; khoảng tám triệu héc ta rừng bị mất mỗi năm.<ref>{{chú thích web |url=http://www.mongabay.com/deforestation.htm |title=Worldwide Deforestation Rates}}</ref>
* '''Thay đổi thành phần khí quyển và hậu quả''' [[ấm lên toàn cầu|nóng lên toàn cầu]]<ref>''International Energy Outlook 2000'', Energy Information Administration, Office of Integrated Analysis and Forecasting, [[U.S. Department of Energy]], Washington D.C. (2000)</ref><ref>[http://www.pwc.com/extweb/pwcpublications.nsf/docid/dfb54c8aad6742db852571f5006dd532 The world in 2050:Impact of global growth on carbon emissions]</ref>
* '''Mất [[đất nông nghiệp|đất canh tác]]''' không thể phục hồi và '''[[hoang mạc hóa|sa mạc hoá]]'''<ref>UNEP, ''Global Environmental Outlook 2000'', Earthscan Publications, London, UK (1999)</ref> Phá rừng và sa mạc hoá có thể bị ngăn chặn bởi việc chấp nhận các quyền sở hữu, và chính sách này đã thành công thậm chí khi dân số tiếp tục tăng.<ref>[http://www.iht.com/articles/2007/02/11/news/niger.php Trees and crops reclaim desert in Niger - International Herald Tribune<!-- Bot generated title -->]</ref>
* '''[[TuyệtSự chủngkiện hàngtuyệt loạtchủng|Nhiều giống loài bị tuyệt chủng]]'''.<ref>Leakey, Richard and Roger Lewin, 1996, ''The Sixth Extinction: Patterns of Life and the Future of Humankind'', Anchor, ISBN 0-385-46809-1</ref> từ môi trường sống bị giảm bớt trong các khu [[rừng mưa nhiệt đới|rừng nhiệt đới]] vì các kỹ thuật [[phát quang và đốt]] thỉnh thoảng do những người dân [[du canh]] thực hiện, đặc biệt tại các quốc gia có dân số nông nghiệp tăng trưởng nhanh; tỷ lệ [[tuyệt chủng]] hiệ tại có thể lên tới 140,000 [[giống loài]] mỗi năm.<ref>S.L. Pimm, G.J. Russell, J.L. Gittleman and T.M. Brooks, ''The Future of Biodiversity'', Science 269: 347-350 (1995)</ref> Năm 2007, [[IUCN Red List]] liệt kê tổng cộng 698 loài vật đã bị tuyệt chủng trong lịch sử loài người.<ref>[http://www.iucnredlist.org/info/tables/table3a 2007 IUCN Red List – Summary Statistics for Globally Threatened Species<!-- Bot generated title -->]</ref>
* '''Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em''' cao.<ref>U.S. National Research Council, Commission on the Science of Climate Change, Washington D.C. (2001)</ref> Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh cao do nghèo đói. Các quốc gia giàu với mật độ dân số cao có tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh thấp. [http://en.wikipedia.org/wiki/Image:Infant_mortality_vs.jpg]
* Tăng cơ hội phát sinh của '''[[Danh sách bệnh dịch|bệnh dịch]] và [[dịch lớn]]'''<ref>[http://www.cdc.gov/ncidod/EID/vol11no12/05-0997.htm "Emerging Infectious Diseases" by Mark E.J. Woolhouse and Sonya Gowtage-Sequeria]</ref> Vì nhiều lý do môi trường và xã hội, gồm cả các điều kiện sống quá đông đúc, [[suy dinh dưỡng]] và không có, không thể tiếp cận, hay tiếp cận không đầy đủ các dịch vụ [[chăm sóc y tế]], người nghèo thường dễ mắc [[Bệnh truyền nhiễm#Tử vong vì bệnh truyền nhiễm|các bệnh truyền nhiễm]].<ref>[http://www.who.int/infectious-disease-report/pages/ch2text.html WHO Infectious Diseases Report]</ref>
Dòng 280:
{{xem thêm|Sự chỉ trích của Nhà thờ Cơ đốc giáo La Mã#Chống đối tránh thai}}
 
Quá tải dân số liên quan tới vấn đề [[kiểm soát sinh sản]]; một số quốc gia, như [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa]], sử dụng các biện pháp mạnh để giảm tỷ lệ sinh. Sự phản đối tôn giáo và ý thức hệ với việc kiểm soát sinh sản đã được đưa ra như một yếu tố dẫn đến sự quá tải dân số và đói nghèo.<ref>{{chú thích báo
|url=http://news.independent.co.uk/world/politics/article2201090.ece
|title=Birth rates 'must be curbed to win war on global poverty'
|publisher=The Independent
|date= [[31 January]] [[2007]]
}}</ref> Một số nhà lãnh đạo và nhà môi trường (như [[Ted Turner]]) đã cho rằng [[Liên Hiệp Quốc|Liên hiệp quốc]] cần thiết phải áp dụng nghiêm ngặt một biện pháp hạn chế sinh sản như kiểu Trung Quốc trên toàn cầu, bởi nó giúp kiểm soát và giảm dần dân số như bằng chứng từ sự thành công trong phát triển kinh tế và giảm [[nghèo|đói nghèo]] của Trung Quốc trong những năm gần đây.<ref>http://www.ajc.com/metro/content/news/stories/2008/04/03/turner_0404.html</ref><ref>http://www.jonesreport.com/article/04_08/28turner_911.html</ref> Bởi một chính sách như vậy sẽ được áp dụng đồng nhất và như nhau trên toàn cầu và do một tổ chức có danh tiếng của thế giới (Liên hiệp quốc) tiến hành, nó sẽ ít gặp phải sự chống đối chính trị và xã hội từ các quốc gia riêng lẻ.
 
[[Indira Gandhi]], cựu Thủ tướng [[Ấn Độ]], đã áp dụng một chương trình [[triệt sản]] bắt buộc hồi thập niên 1970. Chính thức, đàn ông có từ hai con trở lên đều phải triệt sản, nhưng nhiều chàng trai trẻ chưa lập gia đình, các đối thủ chính trị và những người cố tình bất tuân bị cho là đã bị triệt sản. Chương trình này vẫn còn được nhớ và chỉ trích ở Ấn Độ, và bị lên án vì đã tạo ra một thái độ phản đối với việc [[kế hoạch hóa gia đình|kế hoạch hoá gia đình]], gây ảnh hưởng tới các chương trình của chính phủ trong nhiều thập kỷ.<ref>http://www.sscnet.ucla.edu/southasia/History/Independent/Indira.html</ref>
 
[[Nhà thiết kế đô thị]] [[Michael E. Arth]] đã đề xuất một "chương trình sinh sản có giấy phép dựa trên sự lựa chọn, có thể trao đổi" mà ông gọi là "giấy phép sinh sản."<ref>http://www.corrupt.org/act/interviews/michael_e_arth/ Interview: City Architect and Reconstructor Michael E. Arth by Alex Birch</ref> Giấy phép sinh sản sẽ cho phép bất kỳ phụ nữ nào có bất kỳ số con nào cô ta muốn, khi cô ta có thể mua được giấy phép sinh đẻ từ người khác điều này sẽ dẫn tới [[tăng trưởng dân số O]] (ZPG). Ví dụ, nếu giấy phép sinh đẻ là cho một đứa trẻ, thì đứa trẻ đầu tiên sẽ là tự do, và thị trường sẽ quyết định chi phí giấy phép cho mỗi đứa trẻ khác mà người phụ nữ muốn có. Các giấy phép sinh đẻ thêm sẽ hết hạn sau một thời gian nào đó, vì thế giấy phép không thể bị tích trữ. Một ưu thế khác của ý tưởng này là người giàu có không thể mua chúng bởi họ đã giới hạn kích thước gia đình của mình theo lựa chọn, như con số trung bình 1.1 trẻ em trên mỗi phụ nữ Châu Âu. Chi phí thực của giấy phép chỉ là một phần của [[Chi phí nuôi dưỡng một đứa trẻ|chi phí sinh và nuôi dưỡng một đứa trẻ]], nhờ vậy các giấy phép sẽ trở thành một tiếng chuông cảnh tỉnh những người phụ nữ muốn đẻ nhiều con mà không xem xét kỹ những trách nhiệm tương lai của họ và xã hội<ref>http://laborsofhercules.org/ The Labors of Hercules Modern Solutions to 12 Herculean Problems-Labor II: Overpopulation</ref>
Dòng 293:
=== Giáo dục và Cho phép hành động ===
 
Một cách là tập trung vào [[giáo dục]] về quá tải dân số, [[kế hoạch hóa gia đình|kế hoạch hoá gia đình]], và các biện pháp [[kiểm soát sinh sản]], và chế tạo các dụng cụ kiểm soát sinh sản như [[bao cao su]] cho nam/nữ và [[thuốc tránh thai]] dễ tiếp cận. Ước tính 350 triệu phụ nữ ở các nước nghèo nhất thế giới hoặc không muốn có đứa con cuối cùng, hoặc không muốn đẻ thêm hoặc muốn cách quãng nhữn lần mang thai, nhưng họ thiếu tiếp cận thông tin, các biện pháp và dịch vụ để quyết định kích cỡ gia đình cũng như khoảng thời gian giữa những lần mang thai. Ở [[thế giới đang phát triển]], khoảng 514,000 phụ nữ{{cần dẫn nguồn}} chết hàng năm vì các biến chứng từ [[thai nghén]] và [[nạo phá thai|phá thai]]. Ngoài ra, 8 triệu trẻ sơ sinh chết, có thể vì [[suy dinh dưỡng]] hay các căn bệnh có thể phòng tránh, đặc biệt do không thể tiếp cận nguồn nước sạch.<ref>[http://findarticles.com/p/articles/mi_m1571/is_46_17/ai_80774574 Q: should the United Nations support more family-planning services for poor countries? | Insight on the News | Find Articles at BNET.com<!-- Bot generated title -->]</ref> Tại Hoa Kỳ, năm 2001, hầu như một nửa [[Mang thai chủ định|số ca có thai đều là có chủ định]].<ref>{{chú thích tạp chí | author = Finer LB, Henshaw SK | title = Disparities in rates of unintended pregnancy in the United States, 1994 and 2001 | journal = Perspect Sex Reprod Health | year = 2006 | volume = 38 | pages = 90–96 | doi = 10.1363/3809006}}</ref>
 
[[Ai Cập]] đã thông báo một chương trình giảm sự quá tải dân số của mình bằng giáo dục kế hoạch hoá gia đình và đưa phụ nữ vào lực lượng lao động. Vào tháng 6 năm 2008 Bộ trưởng Y tế và Dân số nước này [[Hatem el-Gabali]] đã thông báo. Chính phủ đã chi 480 triệu pound Ai Cập (khoảng 90 triệu dollar Mỹ) cho chương trình.<ref>[http://www.iol.co.za/index.php?from=rss_Africa&set_id=1&click_id=68&art_id=nw20080611085517622C989460 IOL: Population woes weigh down Egypt]</ref>
 
=== Định cư ngoài Trái đất ===
Trong thập niên 1970, [[Gerard O'Neill]] đã đề xuất xây những [[nơi sinh sống ngoài vũ trụ]] có thể đáp ứng gấp 30,000 lần khả năng của Trái Đất chỉ bằng cách sử dụng vành đai tiểu hành tinh và rằng cả hệ mặt trời có khả năng đáp ứng cho sự gia tăng dân số như hiện tại trong hàng nghìn năm nữa.<ref>*[[The High Frontier]] (1976, 2000) [[Gerard O'Neill]], Apogee Books ISBN 1-896522-67-X</ref> [[Marshall Savage]] (1992, 1994) đã dự đoán tới năm 3000 một dân số loài người tới 5 luỹ thừa 30 trong cả [[hệ Mặt Trời|hệ mặt trời]], đa số sống trong [[vành đai tiểu hành tinh]].<ref>[[Marshall Savage]], (1992, 1994) ''[[The Millennial Project: Colonizing the Galaxy in Eight Easy Steps]].'' Little, Brown. ISBN 0-316-77163-5</ref> [[Arthur C. Clarke]], một người ủng hộ Savage nhiệt thành, đã cho rằng tới năm 2057 sẽ có người ở trên [[Mặt Trăng]], [[Sao Hỏa|Sao Hoả]], [[Europa (vệ tinh)|Europa]], [[Ganymede (vệ tinh)|Ganymede]], [[Titan (vệ tinh)|Titan]] và trong quỹ đạo quanh [[Sao Kim]], [[Sao Hải Vương]] và [[Diêm vương|Diêm Vương]].<ref>[http://www.generationterrorists.com/quotes/beyond_2001.html *Reader's Digest February 2001]</ref> [[Freeman Dyson]] (1999) coi [[vành đai Kuiper]] là một ngôi nhà trong tương lai của nhân loại, cho rằng điều này sẽ xảy ra trong vài thế kỷ nữa.<ref>[[Freeman Dyson]], ''The Sun, The Genome, and The Internet'' (1999) Oxford University Press. ISBN 0-19-513922-4</ref> Trong cuốn ''[[Mining the Sky: Untold Riches from the Asteroids, Comets, and Planets|Mining the Sky]]'', [[John S. Lewis]] cho rằng các nguồn tài nguyên trong hệ mặt trời đủ cung cấp cho 10 mũ 16 (10^16) người.
 
[[K. Eric Drexler]], nhà sáng chế nổi tiếng về những ý tưởng tương lai về [[công nghệ nano phân tử]], đã đưa ra trong ''[[Engines of Creation]]'' rằng việc thực dân hoá vũ trụ sẽ có nghĩa là sự phá vỡ [[Thảm hoạ Malthusia|các giới hạn Malthusia]] với sự phát triển của loài người.
Dòng 306:
=== Những cách tiếp cận khác và hậu quả ===
 
Nhiều [[triết gia|nhà triết học]], gồm cả [[Thomas Malthus]], đã nhiều lần nói rằng khi con người không kiểm soát tăng trưởng dân số, thiên nhiên sẽ thực hiện điều đó. Nhưng việc này sẽ không phải là cái chết của con người thông qua các [[thảm hoạ]]; thay vào đó nó có thể là sự ảnh hưởng trên [[khả năng sinh sản]]. Các nhà khoa học người [[Đức]] đã báo cáo rằng một [[virus]] được gọi là [[Virus liên kết Adeno]] có thể đóng vai trò trong sự suy giảm khả năng sinh sản nam,<ref>http://www.newscientist.com/article.ns?id=dn1483</ref> nhưng lại không gây hại đến con người.<ref>http://news.bbc.co.uk/1/hi/health/1620174.stm</ref> Vì thế, nếu virus này hay các virus tương tự biến đổi, chúng có thể gây sự giảm khả năng sinh sản trên diện rộng, gây ra bệnh dịch virus trên diện rộng và tạo thành một cách kiểm soát dân số tự nhiên theo thời gian.{{Or|date=July 2009}}
 
== Xem thêm ==
 
* [[Giấy phép sinh sản]]
* [[Thuyết ưu sinh|Ưu sinh]]
* [[Di cư loài người]]
* [[Danh sách nạn đói]]
Dòng 338:
* [[Paul R. Ehrlich]], Bing Professor of Population Studies, ''[[The Population Bomb]], (1968) The Population Explosion, (1990) The Population Bomb, (1995) reprint''
* [[Garrett Hardin]], 1941 Stanford University - Ph.D. Microbiology, ''Living Within Limits'', (1995) reprint
* [[Steven LeBlanc]], ''Constant battles: the myth of the peaceful, noble savage, (2003)'' ISBN 0312310897 argues that local overpopulation has been the major cause of warfare since [[thời đại đồ đá cũ|paleolithic]] times.
* [[F. L. Lucas]], ''The Greatest Problem'' (1960); an early wake-up call on over-population, by a distinguished Cambridge academic
* [[Andrew Mason]], Professor, head of the University of Hawaii's population studies program, ''Population change and economic development in East Asia: Challenges met, opportunities seized'' (2001)