Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lưu Phì”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Lưu Phì''' (chữ Hán: 劉肥, ?-195 TCN)<ref name="Sử ký, Tề Điệu Huệ vương thế gia">Sử ký, Tề Điệu Huệ vương thế gia</…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Lưu Phì''' ([[chữ Hán]]: 劉肥, ?-[[195 TCN]])<ref name="Sử ký, Tề Điệu Huệ vương thế gia">Sử ký, '''Tề Điệu Huệ vương''' (齊悼惠王) thế gia</ref>, tức '''Tề Điệu Huệ vương''', là con cả của [[Hán Cao Tổ]] [[Lưu Bang]], vua đầu tiên của [[nhà Hán]] và cũng là vị vua đầu tiên của nước Tề, chư hầu của nhà Hán trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
Phụ thân của Lưu Phì là [[Hán Cao Tổ]] [[Lưu Bang]]. Lưu Bang lúc còn làm đình trưởng lấy người con gái họ Tào, sinh ra Lưu Phì nhưng không lập làm chính thất, mà lập người vợ khác là [[Lã Trĩ]]. Sau khi Hán Cao Tổ lên ngôi phong cho con Lã Trĩ là [[Lưu Doanh]] làm [[thái tử]] nối ngôi mặc dù Lưu Phì mới là con trưởng. Năm thứ 6 đời Hán Cao Tổ, vua cha mới phong ông làm Tề vương, phong cho 70 thành và lập làm chư hầu.