Khác biệt giữa bản sửa đổi của “René Descartes”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 119 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q9191 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 16:
school_tradition = [[Chủ nghĩa Descartes]], <br /> [[Chủ nghĩa duy lý lục địa]] |
main_interests = [[Siêu hình học]], [[Nhận thức luận]], <br /> [[Khoa học tự nhiên]], [[Toán học]] |
influences = [[Platon|Plato]], [[Aristoteles|Aristotle]], [[Anselm of Canterbury|Anselm]], [[ThomasTommaso Aquinasd'Aquino|Aquinas]], <br /> [[William xứ Ockham]], [[Francisco Suárez|Suarez]], [[Marin Mersenne|Mersenne]] |
influenced = [[Baruch Spinoza|Spinoza]], [[Antoine Arnauld|Arnauld]], [[Nicolas Malebranche|Malebranche]], [[John Locke|Locke]], <br /> [[Gottfried Leibniz|Leibniz]], [[Immanuel Kant|Kant]], [[Edmund Husserl|Husserl]]|
notable_ideas = [[Tôi tư duy, nên tôi tồn tại]], <br /> Phương pháp nghi ngờ, <br /> [[Hệ tọa độ Descartes]], <br /> [[Thuyết nhị nguyên Descartes]], <br /> [[Luận cứ bản thể học]] về sự tồn tại của Chúa trời; <br /> Được xem là người đặt nền móng cho [[Triết học hiện đại]] |
}}
 
'''René Descartes''' ([[1596]]–[[1650]]) là [[triết gia]], [[nhà khoa học]], [[danh sách nhà toán học|nhà toán học]] người [[Pháp]], được một số người xem là cha đẻ của [[triết học]] hiện đại.
 
== Tiểu sử ==
 
Sinh tại [[Den Haag|La Haye]], [[Touraine]] (trước đây là một tỉnh, nay gọi là một vùng của Pháp), Descartes là con của một gia đình quý tộc nhỏ, có truyền thống khoa bảng và là tín hữu [[Giáo hội Công giáo Rôma|Công giáo Rôma]]. Lên tám tuổi, ông được gửi theo học tại trường học của [[dòng Tên]] tại [[La Flèche]] ở [[Anjou]], ông học ở đây suốt 8 năm. Bên cạnh những môn học cổ điển, Descartes còn học toán ở các thầy theo [[trường phái Kinh viện]], một học phái chủ trương dùng lý luận của loài người để hiểu lý thuyết [[Kitô giáo]]. [[Giáo hội Công giáo Rôma|Thiên Chúa giáo La Mã]] có ảnh hưởng mạnh mẽ đến suốt cuộc đời Descartes. Sau khi ra trường, ông theo học luật tại [[Đại học Poitiers]], tốt nghiệp năm [[1616]]. Tuy vậy, ông chưa hề hành nghề luật; năm [[1618]] ông phục vụ cho Hoàng tử [[Maurice de Nassau]], nhà lãnh đạo của [[Liên hiệp các tỉnh Hà Lan]], với ý định theo đuổi một cuộc đời binh nghiệp. Những năm tiếp theo, Descartes phục vụ các quân đội khác, nhưng ông đã bắt đầu tập trung vào toán học và triết học. Ông hành hương sang đất Ý từ năm [[1623]] đến [[1624]], sau đó từ 1624 đến [[1628]], ông ở Pháp. Trong thời gian ở Pháp, Descartes chuyên tâm nghiên cứu triết học và làm các thí nghiệm về [[quang học]]. Năm [[1628]], sau khi bán hết tài sản ở Pháp, ông chuyển sang sống ở [[Hà Lan]], và sống hầu hết quãng đời còn lại ở xứ hoa [[tuylip]]. Descartes sống ở nhiều thành phố khác nhau của Hà Lan, như [[Amsterdam]], [[Deventer]], [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]], và [[Leiden]].
 
Dường như trong năm đầu tiên ở Hà Lan, Descartes đã viết tác phẩm lớn đầu tiên, ''[[Essais philosophiques]]'' (Các tiểu luận triết học), xuất bản năm [[1637]]. Tác phẩm gồm bốn phần: một tiểu luận về [[hình học]], một về quang học, phần thứ ba về [[sao băng]], và ''Discours de la méthode'' (Bàn luận về phương pháp), trong đó ông trình bày các nghiên cứu triết học của mình. Sau đó lần lượt ra đời các tác phẩm khác, có thể kể ra ''[[Suy ngẫm về Triết học Tiên khởi|Meditationes de Prima Philosophia]]'' ([[Suy ngẫm về Triết học Tiên khởi]], năm [[1641]], viết lại năm [[1642]]) và ''[[Principia Philosophiae]]'' (Các nguyên lý triết học, năm [[1644]]). Cuốn sau này ông dành tặng cho Công chúa [[Elizabeth Stuart xứ Bohemia]], một người bạn thân thiết của ông ở Hà Lan. Năm [[1649]] Nữ Hoàng [[Christina nước Thụy Điển]] mời Descartes đến giảng dạy cho bà về triết học tại triều đình ở [[Stockholm]]. Cái lạnh khắc nghiệt của xứ [[Bắc Âu]] đã làm ông mắc [[bệnh viêm phổi]] và qua đời năm [[1650]].
 
Sau khi ông mất, năm 1663, giáo hội Thiên Chúa giáo La Mã thời đó đã liệt các tác phẩm của ông vào danh sách những sách cấm.
 
== Triết học ==
Descartes muốn áp dụng phương pháp quy nạp hợp lý của khoa học, nhất là của toán học, vào triết học. Trước đó, triết học bị chi phối bởi phương pháp của phái Kinh viện, vốn hoàn toàn dựa theo sự so sánh và đối chiếu với quan điểm của nhà cầm quyền. Bác bỏ phương pháp này, Descartes cho rằng "Trong khi tìm kiếm con đường thẳng đi đến chân lý, chúng ta không cần phải quan tâm tới những gì mà chúng ta không thể thấu đáo một cách chắc chắn như việc chứng minh bằng đại số và hình học". Qua đó ông chỉ ra rằng "không điều gì được xem là đúng cho đến khi nền tảng để tin rằng nó đúng được thiết lập". Sự chắc chắn duy nhất làm điểm xuất phát cho các nghiên cứu của ông được ông bày tỏ bằng câu nói nổi tiếng "[[Tôi tư duy, nên tôi tồn tại|Cogito, ergo sum]]", ([[latinh|tiếng Latinh]], "Tôi tư duy, vậy tôi tồn tại"). Từ [[tiên đề]] cho rằng ý thức rõ ràng về tư duy của ông chứng minh rằng ông tồn tại, Descartes kết luận là Chúa tồn tại. Chúa, theo triết học Descartes, đã tạo ra hai loại chất để tạo nên toàn bộ vạn vật. Loại thứ nhất là chất suy nghĩ, tức tinh thần, loại thứ hai là các chất mở rộng, tức thân thể.
 
Trong [[tiếng Pháp]], tính từ cartésien (hoặc cartésienne - dạng giống cái) dùng để chỉ những nhân cách có xu hướng tư duy logic hơn là cả tin. Cartésien có [[từ nguyên]] là tên của Descartes. [[Tiếng Anh]] cũng có tính từ cartesian với ý nghĩa tương đương.
Dòng 52:
{{commons|René Descartes}}
'''Tham khảo chung'''
* [http://gutenberg.net/etext/59 ''Discourse on the Method''] tại [[Dự án Gutenberg|Project Gutenberg]]
* [http://gutenberg.net/etext/4391 Chương chọn lọc trong ''Principles of Philosophy''] tại [[Dự án Gutenberg|Project Gutenberg]]
* [http://www-groups.dcs.st-and.ac.uk/~history/Mathematicians/Descartes.html Tiểu sử chi tiết về Descartes]
* {{ws|"[[s:Catholic Encyclopedia (1913)/René Descartes|René Descartes]]" in the 1913 ''Catholic Encyclopedia''}}