Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bom hạt nhân B61”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 17 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q795325 Addbot
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Thiết kế: clean up using AWB
Dòng 18:
[[Tập tin:B61internals.png|phải|nhỏ|240 px|Các bộ phận bên trong của bom B61.]]
 
Bom B61 được thiết kế để các [[máy bay]] có tốc độ cao có thể vận chuyển và ném bom. Nó có vỏ thuôn, phù hợp với việc bay ở tốc độ [[tốc độ siêu thanh|siêu thanh]]. Loại bom này có chiều dài 3,58 m và đường kính bom là 33  cm. Trọng lượng chuẩn của bom vào khoảng 320  kg (700  lb), mặc dù trọng lượng cụ thể của từng quả có thể thay đổi tùy thuộc vào loại [[ngòi]].
 
Mẫu mới nhất '''B61 Mod 11''' là loại [[bom xuyên]] các vật cứng được thả từ độ cao rất lớn, có vỏ bền (theo một số nguồn, vỏ của bom có chứa [[urani]]um nghèo) và một ngòi giữ chậm cho phép nó xuyên sâu vài mét vào trong lòng đất trước khi [[nổ]], cụ thể là 6 mét, phá hủy được các [[công sự]] kiên cố, nằm sâu trong lòng đất [http://www.nukestrat.com/us/afn/B61-11.htm]. B61 Mod 11 có khối lượng 540  kg. Được triển khai từ năm [[1994]], B61 Mod 11 đã được đưa vào trang bị từ năm [[1997]] thay thế cho loại bom B53. Khoảng 50 quả '''B61 Mod 11''' đã được chế tạo, phần chiến đấu của bom được cải tiến từ các bom '''B61 Mod 7'''. Hiện nay, loại máy bay chính sử dụng cho việc chở bom B61 Mod 11 là [[B-2 Spirit]]. Nó còn có biệt danh là mininuke (tiểu bom hạt nhân) vì sức công phá thua xa nhiều loại bom hạt nhân khác [http://www.vnexpress.net/GL/The-gioi/Tu lieu/2001/11/3B9B689B].
 
Hầu hết các bom B61 có trang bị [[dù]] để giữ chậm và ổn định cho bom, để thuận lợi cho [[máy bay ném bom]] có thời gian thoát khỏi ảnh hưởng từ [[nổ|vụ nổ]] (cũng để tạo cho bom còn giữ được nguyên vẹn do va chạm mạnh với mặt đất trước khi nổ).