Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mitsubishi F-2”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 21 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q209480 Addbot
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up using AWB
Dòng 25:
[[Tập tin:F110-IHI-129 01.jpg|nhỏ|200px|Động cơ của F-2]]
[[Tập tin:F-2 Japan Self-Defense Forces Fighter 001.jpg|nhỏ|200px|F-2 tại căn cứ]]
Vào tháng 10-1987, Nhật Bản chọn F-16 như là nền tảng của máy bay tiêm kích mới, thay thế cho [[Mitsubishi F-1]] đang lão hóa và bổ sung vào lực lượng máy bay tiêm kích chính, ngoài ra còn có [[Mitsubishi F-15J|F-15J]] đang hoạt động, nhưng tốt hơn [[F-4EJ]]. Trong suốt những năm đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX, [[General Dynamics ]] (hãng phát triển F-16) được đề nghị cung cấp F-16 Agile Falcon cho [[không quân Hoa Kỳ]], nhưng khi mà Hoa Kỳ dành sự quan tâm tới bản thiết kế loại máy bay mới [[Lockheed Martin F-22 Raptor|F-22]] (JSF) và nâng cấp những phi đội hiện có, thì bản cải tiến của F-16 đã tìm được "nhà" cho mình ở Nhật Bản.
 
Trương trình F-2 gây ra tranh luận, bởi vì giá thành của nó gấp 4 lần giá của [[F-16 Block 50/52]] trong khi tính năng lại không có gì nổi trội, những nhà sản xuất đã đội giá thành của nó lên cao gấp nhiều lần so với giá gốc nhằm kiếm lời (điều này diễn ra với hầu hết các loại máy bay chiến đấu quân sự hiện đại), đã đẩy giá của nó lên quá cao. Ban đầu dự tính sản xuất 141 chiếc F-2 với giá trên 25 triệu USD một chiếc, nhưng nó đã thất bại. Cho tới năm 2005 đã có 98 chiếc được sản xuất. Đồng thời nó cũng gây tranh cãi, khi mà phải trả cho Hoa Kỳ một khoản tiền. Mặc dù dùng những công nghệ hiện đại nhưng ít giá trị, trong khi lại gây nhiều tranh cãi xung quanh việc sản xuất.
Dòng 57:
===Đặc tính chung===
*'''Phi đoàn''' : 1 người.
*'''Dài''' : 15.52 m (50ft50 ft 11in).
*'''Chiều dài cánh''' : 11.13 m (36ft36 ft 6 in).
*'''Cao''' : 4.69 m (15  ft 5 in).
*'''Diện tích cánh''' : 34.84 m² (375  ft²).
*'''Trọng lượng rỗng''' : 9.527  kg (21.000  lb).
*'''Trọng lượng cất cánh''' : 15.000  kg (33.000  lb).
*'''Trọng lượng tối đa''' : 22.100  kg (48.700  lb).
*'''Động cơ''' : 1 [[động cơ phản lực]] [[General Electric]] [[F110-GE-129]], lực đẩy 76kN76 kN, 131kN131 kN với nhiên liệu đốt phụ trợ.
*'''Tốc độ tối đa''' : Mach 2.0.
*'''Tầm hoạt động''' : 834  km (520 dặm).
*'''Trần bay''' : 18.000  m (59.000  ft).
===Trang bị===
*Pháo 20  mm [[JM61A1]].
*Tên lửa (AAM) : [[AIM-9 Sidewinder]], [[AIM-7 Sparrow]], [[Mitsubishi AAM-3]].
*Vũ khí bao gồm cả : [[ASM-1]] và [[ASM-2]] (tên lửa không đối hải), bom thông minh [[CGS-1 IIR]].
Dòng 91:
* [[KAI T-50 Golden Eagle|T-50 Golden Eagle]]
'''Máy bay có tính năng tương đương''':
* [[Mikoyan MiG-29|MiG-29 'Fulcrum']]
* [[Chengdu J-10]]
* [[Dassault Mirage 2000|Dassault-Breguet Mirage 2000]]
* [[HAL Tejas]]
'''Máy bay phục vụ không quân Nhật Bản''':
Dòng 103:
{{aviation lists}}
 
[[CategoryThể loại:Máy bay Mitsubishi Heavy Industries|F-2]]
[[CategoryThể loại:Máy bay tiêm kích Nhật Bản 1990–1999|F-2, Mitsubishi]]
[[CategoryThể loại:Máy bay huấn luyện Nhật Bản 1990–1999|F-2, Mitsubishi]]
[[Thể loại:Máy bay chiến đấu]]
[[Thể loại:Máy bay quân sự]]
[[Thể loại:Máy bay tiêm kích]]
[[CategoryThể loại:Máy bay huấn luyện]]
[[Thể loại:Máy bay một động cơ]]
[[Thể loại:Máy bay phản lực]]