Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Ngỗng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 64 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q21651 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 13:
| subdivision_ranks = Các họ
| subdivision =
[[Họ An him|Anhimidae]]<br />
[[Ngỗng bồ các|Anseranatidae]]<br />
[[Họ Vịt|Anatidae]]<br />
Về các họ [[hóa thạch]], xem văn bản.
}}
 
'''Bộ Ngỗng''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''''Anseriformes''''') là một bộ chứa khoảng 150 loài [[chim]] còn sinh tồn trong ba họ là [[Họ An him|Anhimidae]] (an him)<ref>Tên gọi (chim) an him là lấy theo từ điển Pháp-Việt</ref>, [[Ngỗng bồ các|Anseranatidae]] ([[ngỗng bồ các]]) và lớn nhất là họ [[Họ Vịt|Anatidae]] chứa trên 140 loài [[chim nước|thủy điểu]], trong đó có những loài rất quen thuộc như [[vịt]], [[ngỗng]], [[ngan bướu mũi|ngan]] hay [[thiên nga]].
 
Tất cả các loài trong bọ này đã thích nghi tốt với kiểu sống trên mặt nước. Tất cả đều có chân màng để bơi lội tốt hơn (mặc dù một vài loài sau này chủ yếu chỉ sống trên cạn).
 
== Tiến hóa ==
Loài chim dạng ngỗng/vịt sớm nhất đã biết là chi ''[[Vegavis]]'' mới phát hiện gần đây, có lẽ đã sinh sống trong thời gian thuộc [[kỷ Creta|kỷ Phấn Trắng]]<ref name =Clarke2005>Clarke J.A.; Tambussi C.P.; Noriega J.I.; Erickson G.M. & Ketcham R.A. (2005): Definitive fossil evidence for the extant avian radiation in the Cretaceous. ''[[Nature (tạp chí)|Nature]]'' '''433''': 305-308. {{doi|10.1038/nature03150}} [http://www.digimorph.org/specimens/Vegavis_iaai/nature03150.pdf Toàn văn PDF] [http://www.nature.com/nature/journal/v433/n7023/suppinfo/nature03150.html Thông tin hỗ trợ]</ref>. Người ta cho rằng bộ Anseriformes đã bắt nguồn khi nhóm [[Galloanserae]] nguyên thủy (nhóm chứa bộ Anseriformes và bộ [[bộ Gà|Galliformes]]) chia tách thành hai dòng dõi chính. Nhóm chim lớn không bay trong họ ''[[Dromornithidae]]'' đã tuyệt chủng là đại diện của nhánh con rẽ ra sớm của nhánh Anseriformes, có thể có nguồn gốc từ các tổ tiên tương tự như [[Anhimidaehọ An him|an him]], và điều tương tự như thế có lẽ cũng đối với ''[[Gastornis]]'' (nếu coi nó là chim dạng ngỗng). Các tổ tiên của bộ Anseriformes đã phát triển cấu trúc mỏ đặc trưng mà hiện chúng vẫn còn chia sẻ. Tổ hợp của hình dáng bên trong của mỏ với các hành động của lưỡi đã biến đổi, chẳng hạn như việc hút nước vào từ rìa đầu của mỏ và xả nước ra từ hai bên và phần gốc của mỏ; một mảng các tấm màng lọc mịn gọi là ''lá mỏng'' bắt giữ các phần tử vật chất nhỏ, để sau đó chúng có thể nuốt.
 
Tất cả các loài trong bộ Anseriformes đều có cấu trúc cơ bản này, nhưng nhiều loài sau này đã thích nghi với các chiến lược kiếm ăn khác: [[ngỗng]] chỉ gặm cỏ, [[Merginaephân họ Vịt biển|vịt mỏ cưa]] bắt cá; thậm chỉ cả các loài [[Anhimidaehọ An him|an him]] với mỏ thoạt nhìn không khác gì của các loài trong [[bộ Gà]] (''Galliformes'') nhưng vẫn có các lá mỏng dạng dấu vết. Nhóm chim tiền sử và lội nước trong họ [[Presbyornithidae]] cũng như những loài chim lớn và có lẽ ăn thịt thuộc họ [[Dromornithidae]] thậm chí còn kỳ dị hơn.
 
== Hệ thống hóa ==
Bộ Anseriformes và bộ [[Bộ Gà|Galliformes]] (gà, trĩ v.v) là những nhóm chim [[cận lớp Chim hàm mới|hàm mới]] nguyên thủy nhất, và sự tiến hóa của chúng diễn ra ngay sau nhóm [[bộ Đà điểu|chim chạy]] và [[tinamou]] (hay gà lôi Nam Mỹ theo tên gọi ban đầu mà người Tây Ban Nha gán cho nhóm này) trong các hệ thống phân loại chim.
 
Hệ thống hóa và phân loại họ [[họ Vịt|Anatidae]] (họ Vịt), đặc biệt khi liên quan tới vị trí của một vài chi "kỳ quặc" trong nhóm vịt thật sự hay vịt khoang, vẫn chưa được giải quyết trọn vẹn. Cụ thể xem bài về họ Anatidae để có thêm thông tin cũng như để biết về các cách tiếp cận phân loại khác.
Dòng 35:
'''BỘ ANSERIFORMES'''
[[Tập tin:Zoo América-2897-Chauna torquata.jpg|nhỏ|phải|200px|[[An him mào]] (''Chauna torquata'')]]
[[Tập tin:magpie.goose.grooming.arp.750pix.jpg|nhỏ|phải|200px|[[Ngỗng bồ các]] (''Anseranas semipalmata''), thành viên duy nhất còn sinh tồn từ dòng dõi trong [[đại Trung sinh|đại Trung Sinh]].]]
[[Tập tin:Dromornis BW.jpg|nhỏ|phải|200px|Hình tạo dựng lại của ''[[Dromornis stirtoni]]'', một loài [[mihirung]].]]
* Họ [[Họ An him|Anhimidae]]: Chim an him
* Họ [[Ngỗng bồ các|Anseranatidae]]: Ngỗng bồ các
* Họ [[Họ Vịt|Anatidae]]: Các dạng vịt, ngỗng, ngan
** Phân họ [[Phân họ Le nâu|Dendrocygninae]]: Các loài le nâu (đôi khi được nâng lên thành họ với danh pháp Dendrocygnidae).
** Phân họ [[Vịt lưng trắng|Thalassorninae]]: Vịt lưng trắng.
** Phân họ [[Phân họ Ngỗng|Anserinae]]: Ngỗng và thiên nga.
** Phân họ [[Stictonettinae]]: Vịt tàn nhang.
** Phân họ [[Plectropterinae]]: Vịt/ngỗng cánh cựa.
** Phân họ [[Phân họ Vịt khoang|Tadorninae]]: Vịt khoang và ngỗng khoang – có lẽ [[cận ngành]]
** Phân họ [[Phân họ Vịt|Anatinae]]: Vịt thật sự và moa-nalo
** Phân họ [[Phân họ Vịt lặn|Aythyinae]]: Vịt lặn (đôi khi gộp vào phân họ Anatinae)
** Phân họ [[Phân họ Vịt biển|Merginae]]: Vịt biển.
** Phân họ [[Phân họ Vịt đuôi cứng|Oxyurinae]]: Vịt đuôi cứng và đồng minh.
* Họ [[Dromornithidae]] ([[hóa thạch]]): mihirung
* Họ [[Presbyornithidae]] ([[hóa thạch]]): vài chi chứa "ngỗng" lội nước