Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Californi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 87 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q1888 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
{{Tóm tắt nguyên tố Californi}}
'''Californi''' là một [[nguyên tố hóa học]] kim loại tổng hợp có tính [[phân rã phóng xạ|phóng xạ]], thuộc [[nhóm actini]], có kí hiệu '''Cf''' và [[số nguyên tử]] là 98. Nguyên tố được tạo ra đầu tiên năm 1950 bằng cách bắn phá hạt nhân [[curi]] bởi các [[hạt alpha]] (các [[ion]] [[heli]]) tại [[Đại học California tại Berkeley|Đại học California, Berkeley]]. Đây là [[nguyên tố siêu urani]] thứ sáu được tổng hợp, và là một trong các nguyên tố có khối lượng nguyên tử cao nhất. Tên gọi của nó được đặt theo tên của tiểu bang và trường đại học [[California]].
 
Californi chủ yếu được sử dụng trong một số ứng dụng tận dụng các ưu thế của nó như phát xạ neutrong mạnh. Ví dụ, trong khởi động các lò phản ứng hạt nhân, trị ung thư, và phát hiện chất nổ và [[độ mỏi kim loại]]. Nó cũng được sử dụng trong khai thác dầu bằng việc đo carota giếng khoan, tối ưu hóa các nhà máy phát điện dùng than, và các cơ sở sản xuất xi măng. [[Ununocti|Nguyên tố 118]] được tổng hợp bằng cách bắn phá hạt nhân californi-249 bằng các ion canxi-48.
 
== Đặc điểm ==
Californi là một kim loại [[nhóm actini|actini]] màu trắng bạc tồn tại ở ba dạng.<ref name="Jakubke 1994 166">{{harvnb|Jakubke|1994|p=166}}</ref> Nguyên tố này bị mờ xỉ chậm trong không khí ở nhiệt độ phòng, và tốc độ tăng dần khi độ ẩm tăng.<ref name=Neil1713>{{harvnb|O'Neil|2006|p=1713}}</ref> Các tính chất hóa học của nó được dự đoán là tương tự với [[dysprosi]]<ref name="CRC 2006 4-8">{{harvnb|CRC|2006|p=4-8}}</ref> và nó có [[hóa trị]] là 4, 3, 2.<ref name=Neil1713/> Californi phản ứng khi nung nóng với [[hiđrô|hydro]], [[nitơ]] hoặc [[nhóm nguyên tố 16|chalcogen]] và bị [[ôxy hóa]] khi nung nóng trong không khí; các phản ứng với các [[hydrit]] khô và dung dịch [[axit vô cơ]] diễn ra nhanh.<ref name=Neil1713/>
 
Californi-252 ([[chu kỳ bán rã]] 2,645 năm) phát xạ neutron rất mạnh và gây nguy hiểm.<ref>{{chú thích tạp chí|author = D. A. Hicks|title = Multiplicity of Neutrons from the Spontaneous Fission of Californium-252|journal = [[Physical Review]]|year = 1955|volume = 97|issue = 2|pages = 564–565|doi = 10.1103/PhysRev.97.564|last2 = Ise|first2 = John|last3 = Pyle|first3 = Robert V.}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|author = D. A. Hicks|title = Spontaneous-Fission Neutrons of Californium-252 and Curium-244|journal = [[Physical Review]]|year = 1955|volume = 98|issue = 5|pages = 1521–1523|doi = 10.1103/PhysRev.98.1521|last2 = Ise|first2 = John|last3 = Pyle|first3 = Robert V.}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|author =E. Hjalmar, H. Slätis, S.G. Thompson|title = Energy Spectrum of Neutrons from Spontaneous Fission of Californium-252"| journal = [[Physical Review]]| year = 1955| volume = 100|issue =5|pages = 1542–1543| doi = 10.1103/PhysRev.100.1542}}</ref><ref name="Patent_7118524">United States Patent 7118524: "Dosimetry for californium-252 (<sup>252</sup>) neutron-emitting brachytherapy sources and encapsulation, storage, and clinical delivery thereof" bei [http://www.freepatentsonline.com/7118524.html Freepatentsonline.com].</ref><ref>{{chú thích web|url = https://narac.llnl.gov/uploads/Dillon2004_NARACEmergencyResponseGuide_202990_xchnw.pdf|title = The NARAC Emergency Response Guide to Initial Airborne Hazard Estimates|author = Michael B. Dillon, Ronald L. Baskett, Kevin T. Foster, and Connee S. Foster|date = 2004-03-18|id = UCRL:UCRL-TM-202990|publisher = National Atmospheric Release Advisory Center|accessdate = 2008-11-14}}</ref> Một [[microgram]] phát xạ liên tục 2,314 triệu neutron/giây<ref>{{chú thích tạp chí|author = R. C. Martin, J. B. Knauer, P. A. Balo| title = Production, Distribution, and Applications of Californium-252 Neutron Sources| year = 1999|url = http://www.osti.gov/bridge/servlets/purl/15053-AE6cnN/native/15053.pdf PDF|doi = 10.1016/S0969-8043(00)00214-1|journal = Applied Radiation and Isotopes|volume = 53|issues = 4–5|pages = 785|pmid = 11003521|issue = 4-5}}</ref> và một gam phát ra 39 watt nhiệt<ref>[http://www.britannica.com/EBchecked/topic/603220/transuranium-element/81185/Nuclear-properties Synthesis of transuranium elements], Encyclopædia Britannica</ref>. Californi 249 được tạo ra từ [[phân rã beta]] của [[berkeli]]-249 và hầu hết các đồng vị californi khác được tạo ra từ berkeli bức xạ neutron mạnh trong [[lò phản ứng hạt nhân]].<ref name="CRC 2006 4-8"/>
Dòng 14:
 
== Hóa học ==
Có ít hợp chất californi được tạo ra và nghiên cứu.<ref name="Krebs2006"/> [[Ion]] californi duy nhất ổn định trong [[dung dịch]] là [[ion|cation]] californi(III) [[ion|cation]].<ref name="CRC 2006 4-8"/> Hai [[trạng thái ôxy hóa]] khác là IV (chất ôxy hóa mạnh) và II.<ref name="Jakubke 1994 166"/> Nếu các vấn đề tồn tại của nguyên tố có thể giải quyết được thì CfBr<sub>2</sub> và CfI<sub>2</sub> có thể là ổn định.<ref>{{harvnb|Greenwood|1997|p=1272}}</ref>
 
Trạng thái ôxy hóa III đặc trưng cho californi(III) ôxít (vàng lục, Cf<sub>2</sub>O<sub>3</sub>), californi(III) florua (lục sáng, CfF<sub>3</sub>) và californi(III) iốt (vàng chanh, CfI<sub>3</sub>).<ref name="Jakubke 1994 166"/> Các trạng thái ôxy hóa +3 khác là dạng sulfide và Cp<sub>3</sub>Cf.<ref>{{harvnb|Cotton|1999|p=1163}}</ref> Californi(IV) ôxít (nâu đen, CfO<sub>2</sub>), californi(IV) florua (lục, CfF<sub>4</sub>) đặc trưng cho trạng thái ôxy hóa IV. Trạng thái II được đặc trưng bởi californi(II) bromua (vàng, CfBr<sub>2</sub>) và californi(II) iốtua (tím sẫm, CfI<sub>2</sub>).<ref name="Jakubke 1994 166"/>
 
Californi (III) clorua (CfCl<sub>3</sub>) là hợp chất màu lục [[ngọc lục bảo|emerald]] theo cấu trúc sáu phương và có thể được điều chế bằng cách cho Cf<sub>2</sub>O<sub>3</sub> phản ứng với [[axit clohydric|axít clohydric]] ở 500&nbsp;°C.<ref name="Cunningham 1968 105">{{harvnb|Cunningham|1968|p=105}}</ref> sau đó CfCl<sub>3</sub> được dùng để tạo ra tri-iốtua màu vàng cam CfI<sub>3</sub>, chất này có thể bị giảm từ từ thành di-iốtua màu tím-oải hương CfI<sub>2</sub>.<ref>{{chú thích sách|title=Lanthanide and Actinide Chemistry | last=Cotton | first=Simon| publisher=John Wiley & Sons|location=West Sussex, England|year=2006|isbn=047001005|page=168|url=http://books.google.com/?id=SvAbtU6XvzgC&lpg=PP1&dq=Lanthanide%20and%20Actinide%20Chemistry&pg=PP1#v=onepage&q}}</ref>
 
Nung nóng sulfat trong không khí ở khoảng 1200&nbsp;°C và sau đó [[phản ứng ôxy hóa khử|giảm ôxy hóa]] với hydro ở 500&nbsp;°C tạo ra sesquioxide (Cf<sub>2</sub>O<sub>3</sub>).<ref name="Cunningham 1968 105"/> [[Hiđrôxít]] Cf(OH)<sub>3</sub> và triflorua CfF<sub>3</sub> có khả năng hòa tan nhỏ.<ref>{{harvnb|Cuningham|1968|p=105}}</ref>