Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Orange”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 44 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q181475 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 40:
| map_caption = Dòng chảy và lưu vực của sông Orange, sông Caledon và sông Vaal.
}}
'''Sông Orange''' ({{lang-en|Orange River}}, [[afrikaans|tiếng Afrikaans]]/[[tiếng Hà Lan]]: '''Oranjerivier'''), hay còn gọi là '''sông Gariep''', '''sông Groote''' hay '''sông Senqu''' là sông dài nhất tại [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]]. Sông khởi nguồn từ dãy núi [[Drakensberg]] ở [[Lesotho]], chảy về phía tây qua Nam Phi rồi đổ ra [[Đại Tây Dương]]. Sông tạo thành một đoạn biên giới giữa Nam Phi với [[Namibia]] và giữa Nam Phi với Lesotho, cũng như ranh giới giữa một số tỉnh tại Nam Phi. Mặc dù sông Orange không chảy qua một thành phố lớn nào song nó đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Nam Phi vì đây là nguồn cung cấp nước cho việc tưới tiêu, cũng như thủy điện. Sông được [[Robert Jacob Gordon]] đặt tên theo [[Nhà Orange-Nassau|hoàng tộc Hà Lan]].
 
== Dòng chảy ==
Dòng 47:
Sông Orange sau đó chảy theo hướng tây qua Nam Phi, tạo thành đường ranh giới tây-nam của tỉnh [[Free State]]. Tại đoạn này, trên dòng chảy của sông có [[đập Gariep]] (lớn nhất đất nước), và sau đó là [[đập Vanderkloof]]. Từ biên giới Lesotho đến bên dưới đập Vanderkloof, lòng sông nằm dưới vách sâu. Xa hơn về hạ lưu, đất đai bằng phẳng hơn, và người ta dùng nhiều nước sông cho nông nghiệp.
 
Ở điểm cực tây của tỉnh Free State, tây nam của [[Kimberley, Bắc Cape|Kimberley]], Orange nhận được nước từ chi lưu chính của nó là [[vaal|sông Vaal]], bản thân sông Vall cũng tạo thành phần lớn đường ranh giới phía bắc của tỉnh. Từ đây, sông Orange tiếp tục chảy về phía tây qua các vùng đất hoang dã khô cằn ở miền nam [[hoang mạc Kalahari]] và [[Namaqualand]] tại tỉnh [[Bắc Cape]] rồi đến [[Namibia]] tại 20° kinh Đông. Từ đó, sông chảy theo hướng tây trong 550&nbsp;km,<ref name="ACWR">Earle, Anton et al. (2005), [http://www.acwr.co.za/pdf_files/05.pdf A preliminary basin profile of the Orange/Senqu River (pdf)], ''African Centre for Water Research''</ref> tạo thành biên giới giữa tỉnh Bắc Cape của Nam Phi và vùng [[Karas (vùng)|Karas]] của [[Namibia]]. Sông chảy qua thị trấn [[Vioolsdrif]], [[cửa khẩu]] chính giữa Nam Phi và Namibia.
 
Trong {{convert|800|km|mi|abbr=on}} cuối, sông Orange được tiếp nước từ nhiều dòng chảy và có một số [[Wadi|suối cạn]] hướng đến sông. Tại đoạn này, [[sa mạc Namib]] kết thúc ở bờ phía bắc của sông, và trong điều kiện bình thường thì lượng nước từ các sông nhánh đổ vào là không đáng kể. Tại đây, lòng sông lại một lẫn nữa nằm dưới vực sâu. Thác Một trăm hay [[vườn quốc ia Thác Augrabies|thác Augrabies]] nằm trên đoạn này của sông Orange, tại đây dòng sông hạ độ cao 122&nbsp;m (400&nbsp;ft) chỉ trong {{convert|26|km|mi|abbr=on}}.
Dòng 56:
 
===Các chi lưu của sông Orange===
Các chi lưu tại [[Lesotho]]: Koakoatsi, Tlhanyaku, Moremoholo, Mokhotlon, Sehonghong, Khubelu, Makhoaba, Bobatsi, Mphelebeko, Semena, Nashai, Litsoeyse, Matebeng, Liboleng, Tsoelike, Linakeng, Qabane, Kolo-La-Tsoene, Senqunyane, Qhoali, Meletsunyane, Qhuasing, Outing, Sebapala, Thaling, Masitise và Tele (sông biên giới giữa [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] và [[Lesotho]].
 
Các chi lưu tại [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]]: Makhaleng (biên giới phía tây của Lesotho), Kromspruit, Bamboesspruit, Gryskopspruit, Winnaarspruit, Knoffelspruit, Wilgespruit, Nuwejaarspruit, Kraai River, Melkspruit, Sanddrifspruit, Stormbergspruit, Moddelbulspruit, Palmietspruit, Caledon River, Oudagspruit, Broekspruit, Bossiespruit, Brakspruit, Suurbergspruit, Donkerpoortspruit, Oorlogspoort, Rietkuilspruit, Vanderwaltsfonteinspruit, Otterspoortspruit, Paaiskloofspruit, Seekoei River, Kattegatspruit, Knapsak, Hondeblaf River, Berg River, Lemoenspruit, Vaal, Withoekskloof, Lanyonspruit, Diep, Brak, Karabeeloop, Prieska, Rooiloop, Kat, Marydale, Soutloop, Elmboog, Eselfontein, Matjies, Donkerhoekspruit, Helbrandkloofspruit, Hartbeer, Slang, Brabees, Molopo, Bul, Kourop, Bak, Kraalputs de Loop, Narrie se Loop, Samoep, Kaboep, Mik, Hartbees, Brak, Matjies, Groen, Kahams
 
Các chi lưu tại [[Namibia]]: Kleinap, Ham, Udabis, Velloor, Sambok, Eendoorn, Girtus, Hom, Davignab, Haib, Sambok, Gamkap.