Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Súng ngắn Makarov”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 26 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q513478 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 12:
|wars=[[Chiến tranh Afghanistan (1978–1992)]], [[Chiến tranh Việt Nam]]
<!-- Production history -->
|designer=[[Nikolai Fyodorovich Makarov|Nikolay Fyodorovich Makarov]]
|design_date=1948
|manufacturer=
Dòng 37:
|velocity=315 m/s
|range=50 m (54,7 yd)
|feed=[[Băng đạn|Hộp đạn]] 8 viên (có thể nạp từ 10-12 viên ở các phiên bản súng ngắn Makarov đặc biệt khác của [[Nga]])
}}
'''Súng ngắn Makarov''' hay còn được gọi là '''PM''' (viết tắt của Pistolet Makarova - súng ngắn của Makarov) ở [[phương Tây]], '''K-59''' ở [[Trung Quốc]] hay [[Việt Nam]] là một loại [[súng ngắn bán tự động]] do [[NikolayNikolai Fyodorovich Makarov#Nikolay Fyodorovich Makarov|Makarov]] thiết kế vào cuối [[thập niên 1940]], sử dụng loại đạn [[9×18mm Makarov]]. '''Makarov''' có uy lực vừa phải, tốc độ bắn nhanh, nhỏ gọn, dễ sử dụng.<ref name="PM-PMM"/> Thiết kế của loại súng này chịu ảnh hưởng lớn từ khẩu [[Walther PP]] của [[Đức Quốc Xã|Phát xít Đức]] năm 1935.<ref>Christopher Donnelly, Dr. James E. Doran Jr., Prof. J. Erickson, Kenneth W. Gatland, P.H. Vigor, Brigadier Shelford Bidwell, Air Vice-Marshall S.W.B Menaul, Bill Gunston, Capt. J.E. Moore, Ray Bonds (Editor) The Soviet War Machine: An Encyclopedia of Russian Military Equipment and Strategy 1977 ISBN 089009084X, trang 197</ref>
== Lịch sử và hiện tại ==
[[Hình:1972 Walther PP.jpg|nhỏ|Khẩu Walther của Đức. Đây là phiên bản năm 1972 chế tạo tại [[Đức]].]]
Đây là súng ngắn tiêu chuẩn của [[hồng Quân|quân đội Liên Xô]] trong thời kỳ 1951-1991 và còn là súng ngắn tiêu chuẩn của nhiều quân đội các nước xã hội chủ nghĩa cũ. Nó được sản xuất tại [[Liên Xô]], [[Bulgaria]], [[Cộng hòa Dân chủ Đức|Đông Đức]] và [[Trung Quốc]]. Súng được sử dụng nhiều trong [[Chiến tranh Việt Nam]]. Hiện nay, nó được bán và sử dụng nhiều tại [[Hoa Kỳ]]{{fact}}.
 
Việc chế tạo súng ngắn PM (Pistol Makarov) là kết quả của cuộc cạnh tranh cho sự phát triển của một khẩu súng ngắn dành cho sĩ quan của Quân đội Xô viết. PM đã cạnh tranh thành công vì kích thước nhỏ, gọn, trọng lượng nhẹ, hộp đạn 8 viên (9 × 18&nbsp;mm Makarov). Đạn 9 × 18&nbsp;mm có sức xuyên phá mạnh ở tầm gần. Đường kính rãnh dương của nòng súng là 9&nbsp;mm và đường kính rãnh âm là 9,25&nbsp;mm, tương ứng với đường kính thật của đầu đạn là 9,25&nbsp;mm.<ref name="PM-PMM">[http://world.guns.ru/handguns/hg21-r.htm Súng ngắn Makarov PM / PMM / IL-71 của Liên Xô (trước đây) và Nga (hiện nay)]</ref>
Dòng 49:
PM chiến thắng chung cuộc còn vì cấu tạo đơn giản, ít bộ phận chuyển động, kinh tế, dễ chế tạo, độ chính xác cao, sử dụng tiện lợi, dễ bảo quản, sửa chữa và điều chỉnh. Loại súng này được trang bị phổ biến trong quân đội và cảnh sát cho đến khi xảy ra sự sụp đổ của Liên Xô vào năm 1991. Cho đến nay, PM tiếp tục được sử dụng hiện nay ở nhiều nước trong phe xã hội chủ nghĩa cũ vì độ tin cậy và cấu tạo đơn giản của nó. Các phiên bản của PM vẫn tiếp tục được sản xuất tại [[Nga]], [[Bulgaria]], [[Trung Quốc]]. Ở [[Tiệp Khắc]] có phiên bản CZ-83 và ở [[Ba Lan]] có phiên bản P-64-12 với hộp đạn 12 viên.<ref name="CZ83">[http://world.guns.ru/handguns/hg26-r.htm Súng ngắn CZ82/83 của Tiệp Khắc]</ref>
 
Hiện nay, quân đội Nga đang có kế hoạch trang bị [[yarygin (súng ngắn)|súng ngắn Yarygin]] (''Ярыгина''), [[PMM]] ... dần thay thế cho "Makarov" nhưng tại thời điểm này PM vẫn tiếp tục được sử dụng rộng rãi. Riêng Tiệp Khắc đã hoàn toàn thay thế PM bằng CZ-83 có cấu tạo tương tự PM nhưng với hộp đạn 12 viên và cơ chế vận hành búa đập bằng lò so cuốn thay cho lò so lá.<ref name="CZ83"/>
 
== Cấu tạo và hoạt động ==
Dòng 129:
== Súng có cấu tạo và tính năng tương tự ==
* APS - 56-A-126 (Auto Pistol Stechkin) do kỹ sư Igor Yakovlevich Stechkin thiết kế năm 1948, nhà máy vũ khí Tula sản xuất hàng loạt năm 1951.
* Sauer 38H của nhà sản xuất JP und Sohn Sauer (Đức) thiết kế năm 1938, sản xuất hàng loạt từ năm 1939 đến năm 1945, trang bị cho [[sĩ quan]] trung, cao cấp [[Đức Quốc Xã|Đức Quốc xã]] trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]; dùng đạn cỡ 7,65 x 17&nbsp;mm.
* PCOS Grach - 6P35, còn gọi là Pistol Yarygina do kỹ sư Vladimir Yarygin thiết kế đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, được nhà máy vũ khí Izhevsk (IZM) sản xuất hàng loạt từ năm 1995, dùng đạn 9 × 19&nbsp;mm Parabellum.