Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sấu (thực vật)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 7:
| unranked_divisio = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
| unranked_classis = [[Thực vật hai lá mầm thật sự|Eudicots]]
| unranked_ordo = [[Nhánh hoa Hồng|Rosids]]
| ordo = [[Bộ Bồ hòn|Sapindales]]
| familia = [[Họ Đào lộn hột|Anacardiaceae]]
Dòng 16:
}}
 
Cây '''sấu''' hay '''sấu tía''', '''sấu trắng''' hoặc '''long cóc''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Dracontomelon duperreanum''''') là một loài cây sống lâu năm, lá thường xanh/bán rụng lá thuộc [[họ Đào lộn hột]] (''[[Họ Đào lộn hột|Anacardiaceae]]'')
 
==Mô tả==
{{chính|Quả sấu}}
Cây có thể cao tới 30 m. Cành nhỏ có cạnh và có lông nhung màu xám tro. Lá mọc so le, hình lông chim dài 30–45 cm, với 11-17 lá chét mọc so le. Phiến lá chét hình trái xoan, đầu nhọn gốc tròn, dài 6–10 cm, rộng 2,5–4 cm, dai, nhẵn, mặt dưới có gân nổi rõ. Cụm hoa thuộc loại hoa chùm, mọc ở ngọn hay gần ngọn; hoa nhỏ, màu trắng xanh, có lông mềm. Quả là loại [[quả hạch]] hình cầu hơi dẹt, đường kính khoảng 2 cm, khi chín màu vàng sẫm; chứa một hạt. Ra hoa vào [[mùa xuân]] - [[mùa hạ|hè]] và có quả vào mùa hè - [[mùa thu|thu]], quả được thu hái vào giai đoạn [[tháng bảy|tháng 7]] đến [[tháng chín|tháng 9]]. Quả dùng tươi để nấu canh hay lấy cùi thịt của quả để làm tương giấm hay mứt sấu, ô mai, sấu dầm v.v. Nó cũng có một số tác dụng trong điều trị một số chứng bệnh và được sử dụng trong [[đông y|y học cổ truyền]] phương Đông. Xem thêm bài [[quả sấu]].
 
==Thành phần hóa học==
Quả sấu chín chứa 80% nước, 1% [[axít]] hữu cơ, 1,3% protein, 8,2% gluxit, 2,7% [[cellulose|xenluloza]], 0,8% tro, 100 mg% [[canxi]], 44 mg% [[phốtpho]], [[sắt]] và 3 mg % [[vitamin C]].
 
==Tại Việt Nam==