Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ceres (hành tinh lùn)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 107 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q596 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 13:
| mp_name = '''1 Ceres'''
| alt_names = A899 OF; 1943 XB
| mp_category = [[Hành tinh lùn]]<br />[[Vành đai tiểu hành tinh|Vành đai chính]]
| orbit_ref = <ref name="jpl_sbdb">{{chú thích web | last=Yeomans | first=Donald K. | date= 5-7-2007 | url=http://ssd.jpl.nasa.gov/sbdb.cgi?sstr=Ceres;orb=1 | title=1 Ceres | publisher=JPL Small-Body Database Browser | accessdate=10-4-2009}}—Các giá trị liệt kê được làm tròn với sai số không chắc chắn (1-sigma).</ref>
| epoch = 18-6-2009<br />([[Ngày Julius|JD]] 2455000.5)
Dòng 24:
| avg_speed = 17,882 km/s
| mean_anomaly = 27,448°
| inclination = 10,585°<ref name="jpl_sbdb" /> với [[đường Hoàng Đạo|mặt phẳng hoàng đạo]]<br />9,20° với [[mặt phẳng bất biến]]<ref name=meanplane>{{chú thích web |date=3-4-2009 |title=The MeanPlane (Invariable plane) of the Solar System passing through the barycenter |url=http://home.comcast.net/~kpheider/MeanPlane.gif |accessdate=10-4-2009}} ([http://chemistry.unina.it/~alvitagl/solex/ Solex 10] do Aldo Vitagliano viết; xem [[Mặt phẳng bất biến]])</ref>
| asc_node = 80,399°<ref name="jpl_sbdb" />
| arg_peri = 72,825°<ref name="jpl_sbdb" />
Dòng 53:
| adjectives = Cererian, Cerian
}}
'''Ceres''' ([[latinh|tiếng Latin]]: '''Cerēs'''), là [[hành tinh lùn]] nhỏ nhất được biết trong [[Hệ Mặt Trời]] và là hành tinh lùn duy nhất trong [[vành đai tiểu hành tinh]] chính ở khoảng giữa [[Sao Mộc]] và [[Sao Hỏa]]. Hành tinh lùn này được [[Giuseppe Piazzi]] phát hiện vào ngày 01 tháng 01 năm 1801,<ref name="hoskin" /> và được đặt tên theo [[Thần thoại La Mã|nữ thần Hy Lạp]] [[Ceres (thần thoại)|Ceres]]—nữ thần của cây cỏ, mùa màng và tình mẫu tử. Trong một nửa thế kỷ nó được cho là [[Hành tinh#Phân loại cũ|hành tinh]] thứ 8.
 
Với đường kính khoảng {{convert|950|km|mi|abbr=on|lk=on}}, Ceres là vật thể [[Danh sách các tiểu hành tinh lớn|lớn nhất]] và nặng nhất trong [[vành đai tiểu hành tinh|vành đai chính]], và chiếm 32% tổng [[khối lượng]] vành đai chính.<!-- 32% = 4.753±0.007 ÷ 15±2 (E-10 solar masses) --><ref name="Pitjeva04b">Pitjeva, E. V.; [http://journals.cambridge.org/production/action/cjoGetFulltext?fulltextid=303499 ''Precise determination of the motion of planets and some astronomical constants from modern observations''], in Kurtz, D. W. (Ed.), ''Proceedings of IAU Colloquium No. 196: Transits of Venus: New Views of the Solar System and Galaxy'', 2004</ref><ref name="Moomaw">{{chú thích web|author=Moomaw, Bruce|title=Ceres As An Abode Of Life| url=http://www.spaceblogger.com/reports/Ceres_As_An_Abode_Of_Life_999.html|accessdate=2007-11-06|publisher=spaceblooger.com|date=2007-07-02}}</ref> Các quan sát gần đây xác định được nó có dạng hình cầu, không giống như hình dạng bất định của các vật thể nhỏ hơn với [[tương tác hấp dẫn|lực hấp dẫn]] yếu hơn.<ref name="Li2006" /> Bề mặt của Ceres có thể là một hỗn hợp của băng nước và các [[khoáng vật]] [[hydrat]] khác nhau như [[khoáng vật carbonat|carbonat]] và [[tia sét|sét]].<ref name="Rivkin2006" /> Ceres có biểu hiện phân dị thành [[lõi]] [[đá]] và [[lớp phủ (địa chất)|manti]] băng.<ref name="Thomas2005" /> Có thể có [[đại dương]] nước lỏng bên dưới bề mặt của nó.<ref name="McCord2005">{{chú thích tạp chí|last=McCord|first=Thomas B.| title=Ceres: Evolution and current state|journal=Journal of Geophysical Research|volume=110|page=E05009|year=2005|doi=10.1029/2004JE002244| url=http://adsabs.harvard.edu/abs/2005JGRE..11005009M}}</ref><ref name="Castillo-Rogez2007">{{chú thích tạp chí|last=Castillo-Rogez|first=J. C.|coauthors=McCord, T. B.; and Davis, A. G.|title=Ceres: evolution and present state|journal=Lunar and Planetary Science|volume=XXXVIII|pages=2006–2007 |year=2007 |url= http://www.lpi.usra.edu/meetings/lpsc2007/pdf/2006.pdf|format=PDF|accessdate=2009-06-25}}</ref>
 
Từ Trái Đất, [[cấp sao biểu kiến]] của Ceres vào khoảng 6,7 đến 9,3, và do đó lúc sáng nhất nó vẫn bị rất mờ khi nhìn bằng mắt thường.<ref name="Pasachoff1983" /> Vào ngày 27 tháng 9 năm 2007, [[NASA]] đã phóng tàu [[Dawn (phi thuyền không gian)|Dawn]] để thám hiểm [[4 Vesta|Vesta]] (2011–2012) và Ceres (2015).<ref name="Russel2006">{{chú thích tạp chí|last=Russel|first=C. T.|coauthors=Capaccioni, F.; Coradini, A.; ''et al.''|title=Dawn Discovery mission to Vesta and Ceres: Present status|journal=Advances in Space Research|volume=38|pages=2043–2048 |year=2006 |doi=10.1016/j.asr.2004.12.041 |url=http://adsabs.harvard.edu/abs/2006AdSpR..38.2043R}}</ref>