Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Terbi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 90 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q1838 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 47:
|covalent radius= 194±5
|magnetic ordering= [[Thuận từ]] tại 300 K
|electrical resistivity= ([[Nhiệtnhiệt độ phòngvà áp suất tiêu chuẩn|r.t.]]) (α, poly) 1,150 µ
|thermal conductivity= 11.1
|thermal expansion= ([[Nhiệtnhiệt độ phòngvà áp suất tiêu chuẩn|r.t.]]) (α, poly) 10,3
|speed of sound rod at 20= 2620
|Young's modulus= (dạng α) 55,7
Dòng 73:
== Đặc trưng ==
=== Vật lý ===
Nó là một [[nguyên tố đất hiếm|kim loại đất hiếm]] màu trắng bạc, mềm, dẻo, dễ uốn, đủ để cắt bằng dao. Nó ổn định vừa phải trong không khí (không bị xỉn sau 19 tháng ở nhiệt độ phòng)<ref>{{chú thích web| url = http://www.elementsales.com/re_exp/index.htm |title = Rare-Earth Metal Long Term Air Exposure Test| accessdate = 5-5-2009}}</ref> và 2 [[thù hình]] tinh thể tồn tại, với nhiệt độ chuyển dạng là 1.289&nbsp;°C<ref name=CRC/>.
 
Cation terbi (III) là các chất huỳnh quang rực rỡ, có màu vàng chanh tươi, là kết quả của [[vạch bức xạ]] xanh lục mạnh kết hợp với các vạch khác trong phổ màu đỏ và cam. Biến thể [[yttrofluorit]] của khoáng vật [[fluorit]] có được huỳnh quang màu vàng kem một phần là do terbi. Nguyên tố này dễ bị ôxi hóa và vì thế được sử dụng ở dạng nguyên chất chỉ với mục đích nghiên cứu. Ví dụ, các nguyên tử Tb riêng lẻ đã được cô lập bằng cách cấy chúng vào các phân tử [[fulleren]]<ref>{{chú thích tạp chí
Dòng 94:
:2 Tb(rắn) + 3 I<sub>2</sub>(khí) → 2 TbI<sub>3</sub>(rắn)
 
Terbi hòa tan dễ dàng trong [[axít sunfuric|axít sulfuric]] loãng để tạo ra các dung dịch chứa các ion Tb (III) màu hồng nhạt, tồn tại như là các phức hợp [Tb(OH<sub>2</sub>)<sub>9</sub>]<sup>3+</sup>:<ref>{{chú thích web| url =https://www.webelements.com/terbium/chemistry.html| title =Chemical reactions of Terbium| publisher=Webelements| accessdate=6-6-2009}}</ref>
:2 Tb(rắn) + 3 H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>(dung dịch) → 2 Tb<sup>3+</sup>(dung dịch) + 3 SO<sub>4</sub><sup>2-</sup>(dung dịch) + 3 H<sub>2</sub>(khí)
 
Dòng 126:
 
== Sản xuất ==
Các khoáng vật chứa terbi thô nghiền nát được xử lý bằng [[axít sunfuric|axít sulfuric]] đặc nóng để tạo ra sulfat hòa tan trong nước của các kim loại đất hiếm. Nước lọc có tính axít được trung hòa một phần bằng NaOH tới khi pH đạt giá trị 3-4. [[Thori]] kết tủa khỏi dung dịch dưới dạng hiđrôxít và bị loại bỏ. Sau đó dung dịch được xử lý bằng [[oxalat ammoni]] để chuyển đổi các kim loại đất hiếm thành các dạng oxalat không hòa tan của chúng. Các oxalat được chuyển hóa thành các ôxít nhờ ủ. Các ôxít được hòa tan trong [[axit nitric|axít nitric]] để tiếp tục loại bỏ một trong các thành phần chính là [[xeri]], do ôxít của nó không hòa tan trong HNO<sub>3</sub>. Terbi được tách ra ở dạng muối kép với nitrat ammoni bởi sự kết tinh<ref name=patnaik/>.
 
Phương thức hiệu quả nhất để tách các muối terbi ra khỏi dung dịch muối của các kim loại đất hiếm khác là [[trao đổi ion]]. Trong phương thức này, các ion kim loại đất hiếm được hấp thụ thành nhựa trao đổi ion thích hợp bằng trao đổi với các ion hiđrôni, ammoni hay đồng có trong nhựa. Các ion đất hiếm sau đó được rửa sạch có chọn lọc bằng các tác nhân tạo phức chất thích hợp. Giống như các kim loại đất hiếm khác, terbi kim loại được sản xuất bằng cách khử clorua hay florua khan bằng [[canxi]] kim loại. Các tạp chất canxi và tantali có thể loại bỏ bằng tái nóng chảy trong chân không, chưng cất, tạo hỗn hống hay [[nung chảy theo khu vực]]<ref name=patnaik/>.