Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Ingyō”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 1 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q349258 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 15:
| thông tin con cái = ẩn
| con cái =
| hoàng tộc = [[Hoàng gia Nhật Bản|Hoàng thất Nhật Bản]]
| kiểu hoàng tộc =
| miếu hiệu =
Dòng 27:
| nơi an táng = Mozu no Mimihara no naka no Misasagi (Osaka)
}}
{{nihongo|'''Thiên hoàng Ingyō'''|允恭天皇,|''Ingyō-tennō''|Duẫn Cung Thiên hoàng}} là vị [[Nhật hoàng|Thiên hoàng]] thứ 19 của [[Nhật Bản]], theo [[Danh sách Thiên hoàng|Danh sách Nhật hoàng]] truyền thống.<ref>Titsingh, Isaac. (1834). ''Annales des empereurs du japon,'' p. 26; Varley, Paul. (1980). ''Jinnō Shōtōki,'' p. 112.</ref> Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Ingyō được cho là đã trị vì đất nước vào giữa [[thế kỷ 5]], nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm…
 
Theo ''[[Kojiki|Cổ Sự Ký]]'' và ''[[Nihon Shoki|Nhật Bản Thư Kỷ]]'', ông là con trai thứ 4 của [[Thiên hoàng Nintoku]] và Hoàng hậu Iwanohime, và sau đó là em trai của [[Thiên hoàng Hanzei]]. Ông lên ngôi sau khi Hanzei qua đời và cầm quyền trong vòng 41 năm. Vợ của ông là Oshisaka no Ōnakatsu no Hime. Họ có 5 con trai và 4 con gái, bao gồm [[Thiên hoàng Ankō]] và [[Thiên hoàng Yūryaku]]. Ông cải cách lại hệ thống tên gia tộc và gia đình, vì nhiều người đặt cho mình cái tên giả giống tên gia tộc hay gia đình quyền quý.
 
==Vợ con==
Dòng 49:
Ngày nay các học giả cho rằng ông là [[Vua Sai]] trong Tống thư, người là vua của Nhật Bản (được gọi là ''[[Wa (Nhật Bản)|Wa]]'' bởi các học giả Trung Quốc đương thời) và cử sứ giả đến [[nhà Tống (420-479)|nhà Tống]] ít nhất 2 lần vào các năm [[443]] và [[451]].
 
Theo [[Nihon Shoki|Nhật Bản Thư Kỷ]], Vua của Vương quốc Triều Tiên rất đau buồn khi Ingyō qua đời. Để an ủi linh hồn của Ingyō, ông gửi tặng Nhật Bản 80 nhạc công.<ref>''[[Nihon Shoki|Nihonshoki]]'', volume 13, Story of Ingyō: 允恭紀四十二年 - 於是新羅王聞天皇既崩,驚愁之,貢上調船八十艘及種種樂人八十.[http://applepig.idv.tw/kuon/furu/text/syoki/syoki13.htm#sk13_i07]</ref>
 
Ông được táng ờ một lăng mộ Hoàng gia kiểu kofun, còn được gọi là {{nihongo|Misasagi của Thiên hoàng Ingyō|恵我長野北陵,|''Eganonagano no kita no misasagi''}}, ờ thành phố [[Fujiidera]] gần Osaka.<ref>Gowland, William. "The Burial Mounds and Dolmens of the Early Emperors of Japan," ''The Journal of the Royal Anthropological Institute of Great Britain and Ireland,'' Vol. 37, Jan.-Jun., 1907, pp. 10-46.</ref>
Dòng 65:
==Xem thêm==
* [[Thiên hoàng]]
* [[Danh sách Thiên hoàng|Danh sách Nhật hoàng]]
* [[Sùng bái Hoàng gia]]
 
Dòng 72:
 
{{start box}}
{{succession box | title=[[Danh sách NhậtThiên hoàng|Thiên hoàng Nhật Bản]]:<br />Duẫn Cung | before=[[Thiên hoàng Hanzei|Thiên hoàng Phàn Chính]] | after=[[Thiên hoàng Ankō|Thiên hoàng An Khang]] | years=411-453<br />''(lịch truyền thống)''}}
{{end box}}