Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hà elip”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 43 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q184348 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
[[Tập tin:Abell S740, cropped to ESO 325-G004.jpg|nhỏ|Thiên hà elip khổng lồ ESO 325-G004.]]
 
'''Thiên hà elip''' là một kiểu [[thiên hà]] có hình dạng [[ellipsoid]], với đặc điểm trơn và có độ trắng không nổi bật. Chúng có hình dạng từ gần giống với [[quả cầu|hình cầu]] đến đĩa rất dẹt và chứa từ vài trăm triệu đến một nghìn tỷ [[sao]].
 
Các thiên hà elip là một trong ba [[phân loại hình thái của thiên hà|loại thiên hà]] chính ban đầu được miêu tả bởi [[Edwin Hubble]] trong cuốn sách “Thế giới Tinh vân” (The Realm of the Nebulae) năm 1936,<ref>{{chú thích sách |last=Hubble |first=E. P. |authorlink=Edwin Hubble |title=The Realm of the Nebulae |year=1936 |publisher=Yale University Press |location=New Haven |isbn=36018182}}</ref> cùng với [[thiên hà xoắn ốc]] và [[thiên hà thấu kính]].
Phần lớn các thiên hà elip là tổ hợp từ [[tiến hóa sao|sao khối lượng thấp]], già, với thưa thớt [[môi trường liên sao]] và có rất ít hoạt động [[sự hình thành sao|hình thành sao]]. Chúng bị bao xung quanh bởi một số lớn các [[cụm sao cầu|quần tinh cầu]]. Thiên hà elip được ước lượng chiếm khoảng 10–15% các thiên hà trong [[vũ trụ]] gần chúng ta<ref>{{chú thích tạp chí |author=Loveday, J. |year=1996 |month=February |title=The APM Bright Galaxy Catalogue. |journal=Monthly Notices of the Royal Astronomical Society |volume=278 |issue=4 |pages=1025–1048 |url=http://articles.adsabs.harvard.edu/full/1996MNRAS.278.1025L |accessdate= 2007-09-15}}</ref> nhưng không phải là kiểu điển hình trong toàn bộ vũ trụ. Chúng hay được tìm thấy gần tại tâm của các [[quần tụ thiên hà]]<ref>{{chú thích tạp chí |author=Dressler, A. |year=1980 |month=March |title=Galaxy morphology in rich clusters - Implications for the formation and evolution of galaxies. |journal=The Astrophysical Journal |volume=236 |pages=351–365 |url=http://articles.adsabs.harvard.edu/full/1980ApJ...236..351D |accessdate= 2007-09-15 |doi=10.1086/157753}}</ref> và ít gặp trong buổi đầu của Vũ trụ.
 
== Đặc trưng tổng quát ==
Các thiên hà elip được đặc trưng bởi một vài tính chất phân biệt với các lớp thiên hà khác. Chuyển động của các ngôi sao trong các thiên hà elip chủ yếu là chuyển động xuyên tâm, không giống như trong đĩa của các [[thiên hà xoắn ốc]] các sao chuyển động chủ yếu là quanh xung quanh tâm thiên hà. Hơn thế nữa, có rất ít [[vật chất liên sao]] (cả khí hoặc bụi), khiến cho hoạt động [[sự hình thành sao|hình thành sao]] xảy ra với tốc độ chậm, chúng có một vài [[quần tinh mở]], một ít sao trẻ; khá nhiều thiên hà elip chiếm rất nhiều các sao già loại II (population II), làm chúng có màu đỏ. Các thiên hà elip lớn điển hình có một hệ thống mở rộng các [[cụm sao cầu|quần tinh cầu]] trong chúng.<ref>{{chú thích sách |last=Binney |first=J. |coauthors=Merrifield, M. |title=Galactic Astronomy |year=1998 |publisher=Princeton University Press |location=Princeton |isbn=9780691025650 |oclc=39108765}}</ref>
 
Tính chất động lực của các thiên hà elip và [[chỗ phình (thiên văn)|chỗ phình]] của [[đĩa thiên hà]] là giống nhau,
Dòng 28:
 
== Hình dạng và kích thước ==
Thiên hà elip có hình dạng và kích thước đa dạng: kích thước nhỏ từ mười [[pasec|kilopasec]] đến trên 100 kilopasec, và khối lượng từ 10<sup>7</sup> đến gần 10<sup>13</sup> [[khối lượng Mặt Trời]]. Phạm vi kích thước và khối lượng của các thiên hà elip rộng hơn nhiều so với các kiểu thiên hà khác. Loại thiên hà elip nhỏ nhất, [[thiên hà elip lùn]], có thể không lớn hơn một [[cụm sao cầu|quần tinh cầu]] điển hình, nhưng chúng có thể chứa một lượng đáng kể [[vật chất tối]] mà không có mặt trong các quần tinh cầu.
[[Phân loại hình thái của thiên hà|Trong phân loại của Hubble]] về các thiên hà elip có chứa một số nguyên miêu tả độ giãn của hình ảnh các thiên hà elip.
 
Dòng 38:
Có hai kiểu vật lý của thiên hà elip; gồm các thiên hà elip khổng lồ "dạng hộp" (boxy) mà hình dạng là kết quả của chuyển động ngẫu nhiên xảy ra chỉ theo một số hướng nhất định (chuyển động ngẫu nhiên phi đẳng hướng - anisotropic random motion), và thiên hà elip "dạng đĩa" (disky) thông thường với độ sáng thấp, mà vận tốc chuyển động ngẫu nhiên gần như đẳng hướng nhưng có dạng đĩa do sự tự quay của thiên.
 
Các [[thiên hà elip lùn]] có những tính chất trung gian giữa các thiên hà elip thông thường và các [[cụm sao cầu|quần tinh cầu]]. Các [[thiên hà dạng cầu lùn]] dường như là một lớp riêng biệt: tính chất của chúng gần giống với thiên hà không đều và dạng cuối của thiên hà xoắn ốc.
 
Phía cuối của phổ phân loại thiên hà elip, có một cách phân chia nhỏ hơn, mở rộng cách phân loại của Hubble. Mở rộng thiên hà elip khổng lồ ''gE'' (giant ellipticals), là [[thiên hà loại D]] và [[thiên hà loại cD]]. Chúng tương tự với nhóm phân loại thiên hà ''anh em'' nhỏ hơn, nhưng có độ khuếch tán hơn (more diffuse), cùng với quầng lớn hơn (larger haloes). Một số thì xuất hiện giống với các [[thiên hà thấu kính]]{{fact}}.
Dòng 45:
Những suy luận hiện tại cho rằng các thiên hà elip có thể hình thành từ một quá trình dài bắt đầu từ hai thiên hà cùng khối lượng, với kiểu hình thái bất kỳ, chúng va chạm với nhau và cuối cùng hòa trộn lại thành thiên hà elip.{{Citation needed|date=November 2009}}
 
Những vụ sát nhập các thiên hà lớn được cho là xảy ra thường xuyên ở buổi đầu của lịch sử vũ trụ, nhưng hiện nay đã thưa dần đi. Trong khi sự hòa trộn các thiên hà nhỏ trong đó hai thiên hà với khối lượng khác nhau, thì có thể cho kết quả không chỉ hình thành lên thiên hà elip khổng lồ, mà có thể là những hình thái thiên hà khác. Ví dụ, [[Ngân Hà]] của chúng ta được biết tới là đang "nuốt" những thiên hà nhỏ hơn.{{Citation needed|date=January 2010}} Cũng chính Ngân Hà, đang bị ảnh hưởng bởi một sức hút xuyên tâm chưa được biết tới, và trong khoảng 3-4 tỷ năm nữa, nó có thể va chạm với [[thiên hà Tiên Nữ|thiên hà Andromeda]]. Người ta cũng đưa ra lý thuyết rằng thiên hà elip là kết quả của sự va chạm và hòa trộn của hai [[thiên hà xoắn ốc]].{{fact}}
 
Mỗi thiên hà elip được tin là chứa một [[lỗ đen siêu khối lượng]] tại tâm của nó. Khối lượng của lỗ đen có liên hệ tương quan chặt chẽ với khối lượng của thiên hà mẹ, thông qua [[tương quan M-sigma]]. Người ta cũng cho rằng lỗ đen có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giới hạn sự phát triển của các thiên hà elip trong buổi đầu của vũ trụ bằng việc kìm hãm sự hình thành các ngôi sao.{{Citation needed|date=January 2010}}
Dòng 54:
* [[Thiên hà elip M59|M59]]
* [[Thiên hà elip M60|M60 (NGC 4649)]]
* [[ThiênMessier hà elip M8787|M87 (NGC 4486)]]
* [[Thiên hà M89|M89]]
* [[Thiên hà elip M105|M105 (NGC 3379)]]