Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chì”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 120 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q708 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
{{Chì}}
'''Chì''' là một [[nguyên tố hóa học]] trong [[bảng tuần hoàn|bảng tuần hoàn hóa học]] viết tắt là '''Pb''' ([[Latinh|Latin]]: ''Plumbum'') và có [[số nguyên tử]] là 82.Chì có hóa trị phổ biến là II, có khi là IV. Chì là một [[kim loại]] mềm, nặng, độc hại và có thể tạo hình. Chì có màu trắng xanh khi mới cắt nhưng bắt đầu xỉn màu thành xám khí tiếp xúc với không khí. Chì dùng trong xây dựng, ắc quy chì, đạn, và là một phần của nhiều [[hợp kim]]. Chì có số nguyên tố cao nhất trong các nguyên tố bền.
 
Khi tiếp xúc ở một mức độ nhất định, chì là chất độc đối với động vật cũng như con người. Nó gây tổn thương cho [[hệ thần kinh]] và gây ra rối loạn não. Tiếp xúc ở mức cao cũng gây ra rối loạn máu ở động vật. Giống với [[thủy ngân]], chì là [[chất độc thần kinh]] tích tụ trong mô mềm và trong xương. [[Nhiễm độc chì]] đã được ghi nhận từ thời [[La Mã cổ đại]], [[Hy Lạp cổ đại]], và [[Trung Quốc cổ đại]].
Dòng 8:
[[Tập tin:Lead ingots.JPG|nhỏ|trái|Các thỏi chì ở [[Anh thuộc La Mã]] được trưng bày ở [[bảo tàng Wells và Mendip]].]]
 
Chì từng được sử dụng phổ biến hàng ngàn năm trước do sự phân bố rộng rãi của nó, dễ chiết tách và dễ gia công. Nó dễ dát mỏng và dễ uốn cũng như dễ nung chảy. Các hạt chì kim loại có tuổi 6400 TCN đã được tìm thấy ở [[Çatalhöyük]], Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay.<ref>{{chú thích tạp chí|title = A Model for the Adoption of Metallurgy in the Ancient Middle East|last = Heskel|first= Dennis L.|journal = Current Anthropology|volume = 24|issue = 3|year = 1983|pages = 362–366|doi = 10.1086/203007}}</ref> Vào đầu [[thời đại đồ đồng|thời kỳ đồ đồng]], chì được sử dụng cùng với [[antimon]] và [[asen]].
 
Nhà sản xuất chì lớn nhất trước thời kỳ công nghiệp là [[nền kinh tế La Mã]], với sản lượng hàng năm 80.000 [[tấn]], đặc biệt chúng là phụ phẩm của quá trình nung chảy bạc.<ref name="Hong, Candelone, Patterson, Boutron 1994, 1841–1843">{{chú thích tạp chí|doi=10.1126/science.265.5180.1841|last1=Hong|first1=Sungmin|last2= Candelone|first2= Jean-Pierre|first3=Clair Cameron |last3=Patterson|last4= Boutron|first4= Claude F.|year=1994|title=Greenland Ice Evidence of Hemispheric Lead Pollution Two Millennia Ago by Greek and Roman Civilizations|journal=Science|volume= 265|issue=5180|pages=1841–1843|pmid=17797222|bibcode = 1994Sci...265.1841H }}</ref><ref name="Callataÿ 2005, 361–365">{{chú thích tạp chí|last=Callataÿ|first= François de |year=2005|title=The Graeco-Roman Economy in the Super Long-Run: Lead, Copper, and Shipwrecks|journal=Journal of Roman Archaeology|volume=18|pages=361–372 (361–365)}}</ref><ref name="Settle, Patterson 1980, 1170f.">{{chú thích tạp chí|doi=10.1126/science.6986654|last1=Settle|first1= Dorothy M.|last2= Patterson|first2=Clair C. |year=1980|title=Lead in Albacore: Guide to Lead Pollution in Americans|journal=Science|volume= 207|issue=4436|pages= 1167–1176|pmid=6986654|bibcode = 1980Sci...207.1167S }} see 1170f.</ref> Hoạt động khai thác mỏ của La Mã diễn ra ở [[Trung Âu]], [[Anh thuộc La Mã]], [[Balkans]], [[Hy Lạp]], [[Tiểu Á]]; riêng ở [[Hispania]] chiếm 40% sản lượng toàn cầu.<ref name="Hong, Candelone, Patterson, Boutron 1994, 1841–1843"/>
Dòng 17:
 
== Tính chất vật lý ==
Chì có màu trắng bạc và sáng, bề mặt cắt còn tươi của nó xỉ nhanh trong không khí tạo ra màu tối. Nó là kim loại màu trắng xanh, rất mềm, dễ uốn và nặng, và có tính dẫn điện kém so với các kim loại khác. Chì có tính chống ăn mòn cao, và do thuộc tính này, nó được sử dụng để chứa các chất ăn mòn (như [[axít sunfuric|axit sulfuric]]). Do tính dễ dát mỏng và chống ăn mòn, nó được sử dụng trong các công trình xây dựng như trong các tấm phủ bên ngoài các khới lợp. Chì kim loại có thể làm cứng bằng cách thêm vào một lượng nhỏ [[antimony]], hoặc một lượng nhỏ các kim loại khác như [[canxi]].
 
Chì dạng bột cháy cho ngọn lửa màu trắng xanh. Giống như nhiều kim loại, bộ chì rất mịn có khả năng tự cháy trong không khí.<ref>{{chú thích tạp chí|last1=Charles|first1=J.|last2=Kopf|first2=P. W.|last3=Toby|first3=S.|title=The Reaction of Pyrophoric Lead with Oxygen|journal=Journal of Physical Chemistry|volume=70|page=1478|year=1966|doi=10.1021/j100877a023}}</ref> Khói độc phát ra khi chì cháy.
Dòng 27:
: 2 PbO + PbS → 3 Pb + SO<sub>2</sub>
 
Chì kim loại chỉ bị ôxi hóa ở bề ngoài trong không khí tạo thành một lớp chì ôxít mỏng, chính lớp ôxít này lại là lớp bảo vệ chì không bị ôxi hóa tiếp. Chì kim loại không phản ứng với các axit [[axít sunfuric|sulfuric]] hoặc [[axítaxit clohiđricclohydric|clohydric]]. Nó hòa tan trong [[axit nitric]] giải phóng khí [[nitơ ôxít]] và tạo thành dung dịch chứa [[chì(II) nitrat|Pb(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>]].
 
: 3 Pb + 8 H<sup>+</sup> + 8 {{chem|NO|3|-}} → 3 Pb<sup>2+</sup> + 6 {{chem|NO|3|-}} + 2 NO + 4 H<sub>2</sub>O
 
Khi nung với các [[nitrat]] của kim loại kiềm, chì bị ôxi hóa thành [[chì(II) ôxít|PbO]], và kim loại kiềm nitrat. PbO đặc trưng cho mức ôxi hóa +2 của chì. Nó hòa tan trong [[axit nitric]] và [[axit aceticaxetic|acetic]] tạo thành các dung dịch có khả năng kết tủa các muối của chì [[chì sulfat|sulfat]], [[chì cromat|cromat]], [[chì cacbonat|cacbonat]] (PbCO<sub>3</sub>), và Pb<sub>3</sub>(OH)<sub>2</sub>(CO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>. [[Chì sulfua]] cũng có thể được kết tủa từ các dung dịch [[chì acetat|acetat]]. Các muối này đều rất kém hòa tan trong nước. Trong số các muối halua, iodua là ít hòa tan hơn bromua, và bromua ít hòa tan hơn clorua.<ref name="brady_holum">{{chú thích sách| last1 = Brady|first1= James E. |last2=Holum|first2=John R.|title = Descriptive Chemistry of the Elements| publisher = John Wiley and Sons| year = 1996| isbn = 0471135577}}</ref>
 
Chì(II) ôxít cũng hòa tan trong các dung dịch hydroxit kim loại kiềm để tạo thành muối [[plumbit]] tương ứng.<ref name="pauling" />
Dòng 83:
</center>
 
Khi thêm clorua vào có thể làm giảm khả năng hòa tan của chì, mặc dù trong dung dịch giàu clorua (như [[nước cường toan|aqua regia]]) thì chì có thể hòa tan trở lại ở dạng anion phức-clo.
{{-}}
<center>
Dòng 100:
Một đồng vị phân rã từ phóng xạ phổ biến là <sup>202</sup>Pb, có chu kỳ bán rã là 53.000 năm.<ref name="NUBASE">{{chú thích tạp chí|first = Audi|last = Georges|title = The NUBASE Evaluation of Nuclear and Decay Properties|journal = Nuclear Physics A|volume = 729| pages = 3–128| publisher = Atomic Mass Data Center| year = 2003| doi = 10.1016/j.nuclphysa.2003.11.001| bibcode=2003NuPhA.729....3A}}</ref>
 
Tất cả các đồng vị của chì, trừ chì 204, có thể được tìm thấy ở dạng các sản phẩm cuối của quá trình [[phóng xạ|phân rã phóng xạ]] của các nguyên tố nặng hơn như [[urani]] và [[thori]].
 
== Phân bố ==
 
[[Tập tin:MV-Type and clastic sediment-hosted lead-zinc deposits.svg|nhỏ|phải|Các mỏ clastic và cacbonat chứa chì và kẽm. Nguồn:[[USGS]].]]
Chì kim loại có tồn tại trong tự nhiên nhưng ít gặp. Chì thường được tìm thấy ở dạng [[quặng]] cùng với [[kẽm]], [[bạc]], và (phổ biến nhất) [[đồng]], và được thu hồi cùng với các kim loại này. Khoáng chì chủ yếu là [[galen (khoáng vật)|galena]] (PbS), trong đó chì chiếm 86,6% khối lượng. Các dạng khoáng chứa chì khác như [[cerussite]] (PbCO<sub>3</sub>) và [[anglesite]] (PbSO<sub>4</sub>).
=== Chế biến quặng ===
[[Tập tin:Calcite-Galena-elm56c.jpg|nhỏ|trái|upright|Quặng chì galena]]
Dòng 133:
* Chì được sử dụng như chất nhuộm trắng trong sơn.
* Chì sử dụng như thành phần màu trong tráng men đặc biệt là tạo màu đỏ và vàng.<ref>{{chú thích tạp chí|journal = Calif. Med.|year = 1958|volume = 89|issue = 6|pages = 414–416|pmc = 1512529|title = Dishware as a Possible Source for Lead Poisoning|first1 =Alvin R.|last1 = Leonard|last2 = Lynch|first2= Glenn|pmid = 13608300}}</ref>
* Chì dùng làm các tấm ngăn để chống phóng xạ [[hạt nhân nguyên tử|hạt nhân]].
* Chì thường được sử dụng trong nhựa [[Polyvinyl clorua|PVC]]<ref>{{chú thích sách|url = http://books.google.com/?id=WbBH5QFXOhoC&pg=PT475|page = 438|isbn = 9783446408012 |title =Plastics Additives Handbook|first = Hans|last = Zweifel|publisher = Hanser Verlag|year = 2009}}</ref><ref>{{chú thích sách|url = http://books.google.com/?id=YUkJNI9QYsUC&pg=PA106|page = 106| isbn = 9781569903797|last1 = Wilkes|first1= C. E.|last2=Summers|first2= J. W.|last3= Daniels|first3=C. A.|last4= Berard|first4=M. T.|year = 2005|publisher = Hanser|location = München|title = PVC handbook}}</ref>
 
== Ảnh hưởng đến sức khỏe ==
Dòng 151:
Sự quan tâm đến vai trò của chì trong việc giảm nhận thức ở trẻ em đã phổ biến rộng rãi việc giảm sử dụng nó (tiếp xúc với chì liên quan đến [[giảm khả năng học]]).<ref>{{chú thích tạp chí|last =Hu|first = Howard|title = Knowledge of diagnosis and reproductive history among survivors of childhood plumbism|journal = [[American Journal of Public Health]]|year = 1991|volume = 81|issue = 8|pages = 1070–1072|pmid = 1854006|doi = 10.2105/AJPH.81.8.1070|pmc = 1405695}}</ref> Hầu hết các trước hợp hàm lượng chì trong máu cao ở người lớn liên quan đến nơi làm việc.<ref>{{chú thích web|url= http://www.cdc.gov/niosh/topics/ABLES/ables-description.html|title= NIOSH Adult Blood Lead Epidemiology and Surveillance|accessdate=2007-10-04| publisher = United States National Institute for Occupational Safety and Health}}</ref> Hàm lượng chì trong máu cao liên quan với tuổi dậy thì ở bé gái.<ref>{{chú thích tạp chí|last1 = Schoeters|first1 = Greet|last2 = Den Hond|first2 = Elly|last3 = Dhooge|first3 = Willem|last4 = Van Larebeke|first4 = Nik|last5 = Leijs|first5 = Marike|title = Endocrine Disruptors and Abnormalities of Pubertal Development|journal = Basic & Clinical Pharmacology & Toxicology|volume = 102|pages = 168–175|year = 2008|pmid=18226071|issue = 2|doi = 10.1111/j.1742-7843.2007.00180.x}}</ref> Ảnh hưởng của chì cũng làm giảm vĩnh viễn khả năng nhận thức của trẻ em khi tiếp xúc ở mức cực kỳ thấp.<ref>{{chú thích tạp chí|doi = 10.1056/NEJM199001113220203|journal= New England Journal of Medicine|year = 1990|last1 = Needleman|volume = 322|issue = 2|first1 = Herbert L.|pages = 83–88|last2 = Schell|pmid = 2294437|first2 = Alan|last3 = Bellinger|first3 = David|last4 = Leviton|first4 = Alan|last5 = Allred|first5 = Elizabeth N.|title = The long-term effects of exposure to low doses of lead in childhood. An 11-year follow-up report}}</ref>
 
Trong suốt thế kỷ 20, việc sử dụng chì làm chất tạo màu trong sơn đã giảm mạnh do những mối nguy hiểm từ ngộ độc chì, đặc biệt là ở trẻ em.<ref>{{chú thích web|url = http://www.derm.qld.gov.au/heritage/documents/tn_paint_lead.pdf|title = Download: Lead paint: Cautionary note|accessdate = 7 April 2007|publisher=Queensland Government}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://web.archive.org/web/20080212064750/http://www.qld.mpa.org.au/index.php/content/33/|title = Lead Paint Information|accessdate=7 April 2007|publisher = Master Painters, Australia}}</ref> Vào giữa thập niên 1980, có sự thay đổi đáng kể trong cách thức chấm dứt sử dụng chì. Hầu hết sự thay đổi này là kết quả của sự tuân thủ của người tiêu dùng Mỹ với cách quy tắc môi trường đã làm giảm đáng kể hoặc loại hẳn việc sử dụng chì trong các sản phẩm khác [[pin (định hướng)|pin]] như [[xăng|gasoline]], sơn, chì hàn, và hệ thống nước. Sử dụng chì đang được Liên minh châu Âu cắt giảm theo chỉ thị RoHS. Chì vẫn có thể được tìm thấy với lượng có thể gây hại trong gốm làm từ cát, vinyl (sử dụng làm ống và phần cách điện của dây điện), và đồng được sản xuất tại Trung Quốc. Giữa năm 2006 và 2007, các đồ chơi trẻ em sản xuất tại Trung Quốc đã bị thu hồi, nguyên nhân cơ bản là sơn chứa chì được sử dụng để tạo màu cho sản phẩm.<ref>[http://www.msnbc.msn.com/id/20254745/ns/business-consumer_news/t/mattel-issues-new-massive-china-toy-recall/#.T1ieWDH2KSo Mattel issues new massive China toy recall - Business - Consumer news - msnbc.com<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://www.nytimes.com/2007/08/02/business/02toy.html Lead Paint Prompts Mattel to Recall 967,000 Toys - New York Times<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
Các muối chì được sử dụng trong men gốm đôi khi gây ngộ độc, khi các nước uống có tính axit như nước ép trái cây, đã làm rò rĩ các ion chì ra khỏi men.<ref>{{chú thích web|url= http://www.fda.gov/ICECI/ComplianceManuals/CompliancePolicyGuidanceManual/ucm074516.htm|title = CPG Sec. 545.450 Pottery (Ceramics); Import and Domestic – Lead Contamination|accessdate = 2010-02-02|publisher=U.S. Food and Drug Administration}}</ref> [[Chì(II) acetat]] đã từng được [[đế quốc La Mã]] sử dụng để làm cho rượu ngọt hơn, và một số người xem đây là nguyên nhân của chứng [[suy giảm trí nhớ|mất trí]] của một số hoàng đế La Mã.<ref>{{chú thích báo|date=August 21, 2007|url=http://www.nytimes.com/2007/08/21/science/21angi.html?_r=1&oref=slogin|title = The Pernicious Allure of Lead|publisher = New York Times|first=Natalie|last=Angier|accessdate=7 May 2010}}</ref>
 
Chì làm [[ô nhiễm đất]] cũng là một vấn đề cần quan tâm, vì chì có mặt trong các mỏ tự nhiên và cũng có thể đi vào đất thông qua sự rò rĩ từ gasoline của các bồn chứa dưới mặt đất hoặc các dòng thảy của sơn chứa chì hoặc từ các nguồn của các ngành công nghiệp sử dụng chì.