Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trương Kỷ Trung”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 4 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q717723 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 41:
==Cuộc đời và sự nghiệp==
===Tài bất phùng thời===
Ông sinh ngày [[23 tháng 5]] năm [[1951]] tại [[Bắc Kinh]], [[Trung Quốc]]. Thân phụ ông thời trẻ là một thương gia, từng cộng tác [[Quốc Dân Đảng]]. Tuy nhiên, Trương lại sinh ra và lớn lên khi [[Trung Quốc đại lục|Hoa lục]] hoàn toàn nằm dưới quyền kiểm soát của [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]]. Vì thế, quá khứ của cha ông đã ảnh hưởng không ít đến cuộc đời và sự nghiệp của ông.
 
Tài năng của Trương được biểu lộ rất sớm. Năm 1962, được sự khuyến khích của thầy cô, Trương tham gia thi vào khoa vũ đạo trường Nghệ thuật Giải phóng quân. Tuy dễ dàng vượt qua các vòng thi năng khiếu, vấn đáp, nhưng cuối cùng Trương lại bị đánh hỏng vì quá khứ của cha mình. Điều này vẫn tiếp tục tác động đến Trương sau này.
 
Năm 1968, khi [[Cách mạng văn hóa|Cách mạng Văn hóa]] vừa đi những bước đầu, một phong trào "Tiến về nông thôn" được phát động, huy động hàng trăm ngàn trí thức trẻ sống ở các thành phố đi về các vùng nông thôn để sống, lao động và học hỏi kinh nghiệm của những người công nhân và nông dân. Trương, cũng như nhiều sinh viên học sinh khác bấy giờ, hăng hái tham gia, nhưng không một nơi nào chịu nhận người có quá khứ "tư bản phản động" như ông. Trương lặng lẽ trở về Bắc Kinh, nhẫn nhịn chịu đựng cơn bão "Văn hóa" đang càn quét khắp Trung Hoa.
 
Năm 1972, Trương một lần nữa thử vận may, đăng ký tham gia thi vào Học viện nghệ thuật trung ương. Một lần nữa, các vòng thi vẫn không phải là vấn đề. Nhà trường vẫn không muốn dung nạp "phần tử đen", "kẻ thù của nhân dân" Trương Kỷ Trung. Quá chán nản, Trương đành rời Bắc Kinh, xin được "cải phóng", đến một khu mỏ than ở [[Sơn Tây (Trung Quốc)|Sơn Tây]], làm công nhân, sau đó được phân công làm giáo viên dạy môn lịch sử.
Dòng 52:
Rất may mắn cho Trương, khu mỏ than nơi ông công tác có tổ chức một đoàn văn nghệ nghiệp dư, thường xuyên biểu diễn cho các công nhân. Trương tích cực tham gia phong trào văn nghệ và nhanh chóng trở thành một trong những thành viên chủ lực của đoàn. Không lâu sau, ông còn được cử đến đoàn kịch nói Sơn Tây để học thêm về diễn xuất.
 
Bấy giờ, cuộc [[Cách mạng văn hóa|Cách mạng Văn hóa]] đã đi vào hồi kết. Thời gian học tập tại Đoàn kịch nói Sơn Tây, Trương đã gặp Tôn Đạo Lâm, một diễn viên và là thành viên lãnh đạo của đoàn. Nhận ra tài năng của Trương, Tôn khuyến khích Trương thi tuyển làm diễn viên chính thức. Năm 1978, Trương chính thức rời mỏ than để trở thành diễn viên kịch nói. Khi đó, Trương đã 27 tuổi.
 
Với khả năng diễn xuất và ngoại hình tốt, từ một vai diễn nhỏ trong vở kịch "Tây An sự biến", chỉ vỏn vẹn 8 câu thoại (141 từ), Trương nhanh chóng trở thành diễn viên nam chính của Đoàn kịch nói Sơn Tây. Chưa đầy 1 năm sau, Trương được mời tham gia đóng phim tại [[Thượng Hải]] với vai nam chính trong bộ phim "Thời thanh niên của chúng tôi". Từ đó, Trương bắt đầu bước vào lĩnh vực điện ảnh.
Dòng 65:
Năm 1992, hai Trương xin hợp tác với Đài truyền hình trung ương Trung Quốc quay bộ phim [[Tam quốc diễn nghĩa (phim truyền hình, 1994)|Tam Quốc Diễn Nghĩa]]. Dù ban đầu bị từ chối, nhưng cuối cùng hai Trương lại được mời đảm nhận chế tác 13 tập. Đây cũng là 13 tập có độ khó cao với những cảnh quay ngoại cảnh chiến trận quy mô, hoành tráng. Tuy nhiên, sự thành công vượt bậc của 13 tập phim do hai Trương sản xuất đã đưa danh tiếng Trương Kỷ Trung vang dội trong giới làm phim Trung Quốc. Năm 1994, hai Trương được mời tham gia sản xuất phim [[Thủy hử (phim truyền hình 1998)|Thủy hử]] và một lần nữa thành công.
 
Năm 1999, Trương bắt tay vào sản xuất phim kiếm hiệp [[Kim Dung]]. Lần lượt các xuất phẩm "[[Tiếu ngạo giang hồ (phim truyền hình 2001)|Tiếu ngạo giang hồ]]" (2001), "[[Anh hùng xạ điêu (phim truyền hình 2003)|Anh hùng xạ điêu]]", "[[Thiên long bát bộ (phim truyền hình 2003)|Thiên Long bát bộ]]" (2003), "[[Thần điêu đại hiệp (phim truyền hình 2006)|Thần điêu hiệp lữ]]" (2006), "[[Bích huyết kiếm (phim truyền hình 2007)|Bích Huyết Kiếm]]" (2007), "[[Lộc Đỉnh (phim 2008)|Lộc Đỉnh ký]]" (2008), "[[Ỷ Thiên Đồ Long Ký (phim truyền hình 2009)|Ỷ Thiên Đồ Long ký]]" (2009) ra đời, được người xem đón nhận.<br>
Cùng năm 2008 ông chuyển sang sản xuất bộ phim kiếm hiệp [[Đại Đường du hiệp truyện (phim truyền hình)|Đại Đường du hiệp truyện]] dựa theo [[Đại Đường du hiệp truyện|tác phẩm cùng tên]] của [[Lương Vũ Sinh]]
 
Dòng 112:
|1999 || Lam sắc yêu cơ|| ''Blue Enchantress'' || 藍色妖姬 || Nhà sản xuất ||
|-
|2001 ||[[Tiếu ngạo giang hồ (phim truyền hình 2001)|Tiếu ngạo giang hồ]]|| ''Laughing in the Wind'' || 笑傲江湖 || Vương Nguyên Bá <br> Nhà sản xuất ||
|-
|rowspan=2| 2002 || Thanh Y|| ''Qing Yi'' || 青衣 || Huzi <br> Nhà sản xuất || Giải thưởng "Phi thiên"
Dòng 118:
|Quan Tây vô cực đao||''Knife of Guanxi'' || 關西無極刀 || Vua nước KaoLan ||
|-
|rowspan=3| 2003 || [[Anh hùng xạ điêu (phim truyền hình 2003)|Anh hùng xạ điêu]]||''The Legend of the Condor Heroes'' || 射鵰英雄傳 || Vương Trùng Dương <br> Nhà sản xuất ||
|-
|[[Thiên long bát bộ (phim truyền hình 2003)|Thiên Long bát bộ]]||''Demi-Gods and Semi-Devils'' || 天龍八部 || Uông Kiếm Thông <br> Nhà sản xuất || Giải thưởng "Kim ưng"
Dòng 130:
|Tuyệt đại song kiều||''The Proud Twins'' || 小魚兒與花無缺 || Old Hongye ||
|-
|rowspan=3| 2006 ||[[Thần điêu đại hiệp (phim truyền hình 2006)|Thần điêu hiệp lữ]]|| ''The Return of the Condor Heroes]]'' || 神鵰俠侶 || Gia Luật Sở Tài <br> Nhà sản xuất || Giải thưởng "Tom Online", "Chinese TV Drama"
|-
|Lã Lương anh hùng truyện||''Heroes on Lüliang Mountain'' || 呂梁英雄傳 || Nhà sản xuất || Giải thưởng "5 nhất", "Kim ưng"
Dòng 136:
|A bảo đích cố sự||''Abao De Gushi'' || 阿寶的故事 || Nhà sản xuất ||
|-
|2007 ||[[Bích huyết kiếm (phim truyền hình 2007)|Bích Huyết Kiếm]]||''Sword Stained with Royal Blood'' || 碧血劍 || Mạnh Bá Phi <br> Nhà sản xuất ||
|-
|rowspan=3| 2008 ||[[Lộc Đỉnh Ký (phim 2008)|Lộc Đỉnh ký]]||''|Royal Tramp'' || 鹿鼎記 || Nhà sản xuất || Giải thưởng "XTEP and Tencent 2008"
Dòng 144:
|[[Đại Đường du hiệp truyện (phim truyền hình)|Đại Đường du hiệp truyện]]||''Paladins in Troubled Times'' || 大唐游俠傳 || Nhà sản xuất ||
|-
|rowspan=2| 2009 ||[[Ỷ Thiên Đồ Long Ký (phim truyền hình 2009)|Ỷ Thiên Đồ Long ký]]|| ''Dragon Saber YiTian'' || 倚天屠龍記 || Nhà sản xuất ||
|-
|||''Nima De Xiatian'' || 尼瑪的夏天 || Nhà sản xuất ||