Khác biệt giữa bản sửa đổi của “T-60”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n clean up, replaced: [[Image: → [[Hình:, {{reflist}} → {{Tham khảo}}, {{cite book → {{chú thích sách (2) using AWB |
||
Dòng 1:
{{Infobox Weapon
|name= T-60 scout tank
|image= [[
|caption= T-60 ở viện bảo tàng tăng Kubinka
|origin=[[Liên Xô]]
Dòng 34:
|armour= 7–20 mm
|primary_armament= pháo [[TNSh]] 20 mm (750 rds.)
|secondary_armament= 7.62 mm [[coaxial weapon|coax]] [[súng máy DT
|engine= [[GAZ]]-202 6-cylinder
|engine_power= 70 hp (52 kW)
Dòng 51:
Đội ngũ thiết kế của Nicholas Astrov tại Nhà máy số 37 được giao nhiệm vụ thiết kế xe tăng trinh sát đổ bộ và không đổ bộ vào năm 1938. Họ sản xuất T-30A và T-30B nguyên mẫu. Các mẫu thử nghiệm T-30B, dùng khung xe T-40, đã được chấp nhận như là xe tăng trinh sát T-60 , và bắt đầu sản xuất vào tháng Bảy năm 1941, ngay sau cuộc xâm lược của Đức.
Mặc dù lúc đầu dự định lắp một khẩu súng máy 12,7
T-60 cũng được sử dụng trong các thiết kế của [[T-70|xe tăng phòng không thử nghiệm T-90]].
==Chú thích==
{{
==Tham khảo==
* {{
* {{
==Liên kết ngoài==
|