Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu con rùa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 23 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q695959 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 6:
{{Infobox Ship Class Overview
|Name=Turtle boat<br />''(Geobukseon)''
|Builders=[[Lý Thuấn Thần|Yi Sun-sin]], Lt. Na Dae Yong
|Operators=[[Joseon Dynasty]]
|Class before=
Dòng 62:
|Ship sail plan=
|Ship complement= 50 soldiers
|Ship armament= [[lưu huỳnh|sulfur]] gas thrower, iron spikes, 11 [[Korean cannon|cannons]]
|Ship notes= in full operational conditions cannons ranged between 200 yds to 600 yds
}}
Dòng 78:
Theo các tài liệu tham khảo đầu tiên, thế hệ tàu con rùa đầu tiên được gọi là '''Gwiseon (귀선 )''', đến từ tài liệu ghi chép năm 1413 và 1415 trong Biên niên sử của triều đại Joseon, trong đó đề cập đến trận chiến giữa một ''gwiseon'' và một tàu chiến Nhật Bản. Tuy nhiên, các tàu con rùa đầu tiên đã không được sử dụng do tính trù bị của hải quân của Hàn Quốc giảm trong một thời gian dài tương đối hòa bình.
 
Tàu con rùa tham gia vào nhiều chiến công chống lại [[hải quân Nhật Bản]] trong cuộc xâm lược Triều Tiên (1592-1598) của [[Toyotomi Hideyoshi]], gây tổn thất nặng cho quân Nhật. Tuy nhiên, vai trò lịch sử của họ có thể đã được phóng đại do "toàn bộ hạm đội Triều Tiên có lẽ đã không có hơn nửa tá tàu con rùa hoạt động tại một thời điểm". Đô đốc Triều Tiên [[Lý Thuấn Thần|Yi Sun-sin]] được cho là người thiết kế con tàu. Các tàu rùa của ông được trang bị ít nhất là năm khẩu pháo. Điểm nổi bật nhất của các con tàu này là chúng được che kín bởi các tấm ván và có gai sắt để ngăn cản kẻ thù cố gắng lên tàu.
 
== Ghi chú ==