Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đế hệ thi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 5:
Bài ''Đế Hệ Thi'' gồm 20 chữ, dùng làm chữ lót tên cho mỗi thế hệ từ vua Minh Mạng trở về sau.
{{cquote|
::''MIÊN HỒNGHƯỜNG ƯNG BỬU VĨNH''
::''BẢO QUÝ ĐỊNH LONG TRƯỜNG''
::''HIỀN NĂNG KHAM KẾ THUẬT''
::''THẾ THỤYTHOẠI QUỐC GIA XƯƠNG''}}
 
''Ghi Chú'': HƯỜNG - kỵ húy HỒNG. THOẠI - kỵ húy THỤY
 
Tạm dịch:
Hàng 20 ⟶ 22:
Giải nghĩa:
* MIÊN: Trường cửu, phước duyên trên hết
* HƯỜNG (''HỒNG''): Oai hùng, đúc kết thế gia
* ƯNG: Nên danh, xây dựng sơn hà
* BỬU: Bối báu, lợi tha quần chúng
Hàng 35 ⟶ 37:
* THUẬT: Biên chép, lời đúng ý dân
* THẾ: Mãi thọ, cận thân gia tộc
* THOẠI (''THỤY''): Ngọc quý, tha hồ phước lộc
* QUỐC: Dân phục, nằm gốc giang san
* GIA: Muôn nhà, Nguyễn vẫn huy hoàng
Hàng 41 ⟶ 43:
 
Tuy nhiên, chưa dừng lại đó, trong ''Ngự chế mạng danh thi'' còn quy định đi kèm với mỗi chữ trong bài ''Đế hệ thi'' là một bộ chữ riêng:
:''Miên (miên) HồngHường (nhân) Ưng (thị) Bửu (sơn) Vĩnh (ngọc)''
:''Bảo (phụ) Quý (nhân) Định (ngôn) Long (thủ) Trường (hòa)''
:''Hiền (bối) Năng (lực) Kham (thủ) Kế (ngôn) Thuật (tâm)''
:''Thế (ngọc) ThụyThoại (thạch) Quốc (đại) Gia (hòa) Xương (tiểu)''
 
Tên đặt cho các hoàng tử lúc chưa làm vua bắt buộc phải dùng một chữ có bộ đó, ví dụ: