Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cừu Dolly”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 47 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q171433 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
[[Tập tin:dollyscotland (crop).jpg|image|nhỏ|phải|250px|Xác nhồi bông của Dolly được trưng bày tại [[Bảo tàng Quốc gia Scotland]].]]
[[Cừu nhà|Cừu]] '''Dolly''' ([[5 tháng 7]] năm [[1996]] - [[14 tháng 2]] năm [[2003]]) là [[lớp Thú|động vật có vú]] đầu tiên được [[dòng hóa|nhân bản vô tính]] trên thế giới <ref>{{chú thích tạp chí |author=McLaren A |title=Cloning: pathways to a pluripotent future |journal=Science |volume=288 |issue=5472 |pages=1775–80 |year=2000 |pmid=10877698 |doi=10.1126/science.288.5472.1775}}</ref><ref name=Wilmut>{{chú thích tạp chí |author=Wilmut I, Schnieke AE, McWhir J, Kind AJ, Campbell KH |title=Viable offspring derived from fetal and adult mammalian cells |journal=Nature |volume=385 |issue=6619 |pages=810–3 |year=1997 |pmid=9039911 | doi = 10.1038/385810a0}}</ref>. Nó dược tạo ra bởi [[Ian Wilmut]], [[Keith Campbell(nhà sinh vật học)|Keith Campbell]] và các cộng sự tại [[Viện Roslin]] ở [[Edinburgh]], [[Scotland]].
 
Dolly là động vật nhân bản vô tính đầu tiên được tạo ra từ [[tế bào sinh dưỡng]] trưởng thành áp dụng phương pháp chuyển nhân. Việc tạo ra Dolly đã chứng tỏ rằng một tế bào được lấy từ những bộ phận cơ thể đặc biệt có thể tái tạo được cả một cơ thể hoàn chỉnh. Đặc biệt hơn, điều này chỉ ra, những [[tế bào soma]] đã [[biệt hóa tế bào|biệt hóa]] và trưởng thành từ cơ thể động vật dưới một số điều kiện nhất định có thể chuyển thành những dạng toàn năng (''[[pluripotent]]'') chưa biệt hóa và sau đó có thể phát triển thành những bộ phận của cơ thể con vật <ref>{{chú thích tạp chí |author=Pan GJ, Chang ZY, Schöler HR, Pei D |title=Stem cell pluripotency and transcription factor Oct4 |journal=Cell Res. |volume=12 |issue=5-6 |pages=321–9 |year=2002 |pmid=12528890 | doi = 10.1038/sj.cr.7290134}}</ref>. Cái tên Dolly bắt nguồn từ việc nó được tạo ra từ [[tuyến vú]] của một con cừu cái, do đó nó được đặt theo tên của [[Dolly Parton]], nữ ca sĩ [[nhạc đồng quê]] nổi tiếng có bộ ngực đồ sộ <ref>{{chú thích web |url=http://www.usatoday.com/tech/science/genetics/2006-07-04-dolly-anniversary_x.htm |title=Dolly was world's hello to cloning's possibilities |publisher=usatoday |date=[[4 tháng 7]], [[2006]] |accessdate=2007-10-18}}</ref>.
Dòng 14:
Vào [[14 tháng 2]] năm [[2003]], Dolly đã được tiêm một mũi tiêm gây chết không đau đớn ([[cái chết êm ái]]) nhằm thoát khỏi bệnh phổi đang trở nên trầm trọng <ref name=final_illness>[http://www.roslin.ac.uk/publicInterest/DollyFinalIilness.php Dolly's final illness] Roslin Institute, truy cập 2008-07-21</ref>. Thông thường một con cừu giống Finn Dorset như Dolly có vòng đời từ 12 đến 15 năm, tuy nhiên Dolly chỉ sống được đến 7 tuổi. Một kiểm tra trước đó cho thấy, nó đã mắc một loại [[ung thư phổi]] gọi là [[Jaagsiekte]], một bệnh thường gặp ở cừu gây ra bởi loài [[Retrovirus]] [[JSRV]] <ref>{{chú thích tạp chí |author=Palmarini M |title=A veterinary twist on pathogen biology |journal=PLoS Pathog. |volume=3 |issue=2 |pages=e12 |year=2007 |pmid=17319740|url=http://pathogens.plosjournals.org/perlserv/?request=get-document&doi=10.1371/journal.ppat.0030012 | doi = 10.1371/journal.ppat.0030012}}</ref>. Những nhà khoa học ở Roslin phát biểu rằng họ không nghĩ là có mối liên quan giữa bệnh tật và việc Dolly là một con vật nhân bản, và những con cừu khác trong đàn cũng chết vì bệnh tương tự <ref name=final_illness/>. Và những bệnh về phổi thì lại đặc biệt nguy hiểm cho những con vật nuôi trong nhà, giống như trường hợp Dolly được nuôi ở bên trong vì lí do bảo mật.
 
Tuy nhiên, một số người tin rằng tác nhân gây ra cái chết của Dolly là việc nó được sinh ra với bộ [[genegen]]e của một con cừu 6 tuổi, tương đương với tuổi của con cừu Finn Dorset khi được dùng để nhân bản. Cơ sở của ý kiến này là việc phát hiện ra rằng [[telomere]] (đoạn cuối của [[ADN]]) của Dolly rất ngắn, mà điều này được coi như kết quả của quá trình [[lão hóa]] <ref>{{chú thích tạp chí |author=Shiels PG, Kind AJ, Campbell KH, ''et al'' |title=Analysis of telomere length in Dolly, a sheep derived by nuclear transfer |journal=Cloning |volume=1 |issue=2 |pages=119–25 |year=1999 |pmid=16218837 |url=http://www.liebertonline.com/doi/abs/10.1089/15204559950020003 | doi = 10.1089/15204559950020003 }}</ref><ref>{{chú thích tạp chí |author=Shiels PG, Kind AJ, Campbell KH, ''et al'' |title=Analysis of telomere lengths in cloned sheep |journal=Nature |volume=399 |issue=6734 |pages=316–7 |year=1999 |pmid=10360570 | doi = 10.1038/20577}}</ref>. However, the Roslin Institute have stated that intensive health screening did not reveal any abnormalities in Dolly that could have come from advanced aging.<ref>[http://www.roslin.ac.uk/publicInterest/wasDollyOldAtBirth.php Was Dolly already 'old' at birth?] Roslin Institute, truy cập 2008-07-21</ref>.
 
== Cừu Dolly trong văn hóa đại chúng ==