Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Wolfram”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Chỉ định: clean up, replaced: {{cite book → {{chú thích sách using AWB
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
{{Wolfram}}
'''Wolfram''' ([[Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế|IPA]]: {{IPA|/ˈwʊlfrəm, -am/}}), còn gọi là '''tungsten''' hoặc '''Vonfram''', là một [[nguyên tố hóa học]] có ký hiệu là '''W''' ([[tiếng Đức]]: ''Wolfram'') và [[số nguyên tử]] 74. Là một [[kim loại chuyển tiếp]] có màu từ xám thép đến trắng, rất cứng và nặng, volfram được tìm thấy ở nhiều [[quặng]] bao gồm [[wolframit]] và [[scheelit]] và đáng chú ý vì những đặc điểm lý tính mạnh mẽ, đặc biệt nó là kim loại không phải là [[hợp kim]] có [[nhiệt độ nóng chảy|điểm nóng chảy]] cao nhất và là nguyên tố có điểm nóng chảy cao thứ 2 sau [[cacbon]]. Dạng volfram tinh khiết được sử dụng chủ yếu trong ngành điện nhưng nhiều hợp chất và hợp kim của nó được ứng dụng nhiều (đáng kể nhất là làm dây tóc [[bóng đèn]] điện dây đốt), trong các [[ống X quang]] (dây tóc và tấm bia bắn phá của điện tử) và trong các [[siêu hợp kim]]. Volfram là kim loại duy nhất trong loạt chuyển tiếp thứ 3 có mặt trong các phân tử sinh học.
 
== Lịch sử ==
Năm 1781, [[Carl Wilhelm Scheele]] phát hiện một axit mới là [[axit wolframic]], có thể được chiết từ [[scheelitescheelit]]e (lúc đó có tên là tungstenit). Scheele và [[Torbern Bergman]] cho rằng nó có thể tạo ra một kim loại mới bằng cách ôxy hóa a-xít này.<ref name="SaundersN"/> Năm 1783, [[José Elhuyar|José]] và [[Fausto Elhuyar]] tìm thấy một a-xít được chế từ wolframit, được xác định là a-xít wolframic. Sau năm đó, ở [[Tây Ban Nha]], họ đã thành công khi cô lập wolfram bằng cách ô-xy hóa a-xít này với [[than (định hướng)|than củi]], và họ được ghi công đã phát hiện ra nguyên tố này.<ref name="ITIAnews_0605">{{chú thích báo|url=http://www.itia.info/FileLib/Newsletter_2005_06.pdf|title=ITIA Newsletter|date=June 2005|publisher=International Tungsten Industry Association|accessdate=2008-06-18|format=PDF}}</ref><ref name="ITIAnews_1205">{{chú thích báo|url=http://www.itia.info/FileLib/Newsletter_2005_12.pdf|title=ITIA Newsletter|date=December 2005|publisher=International Tungsten Industry Association|accessdate=2008-06-18|format=PDF}}</ref>
 
Trong [[chiến tranh thế giới thứ hai]], wolfram đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch chính trị (''background''). [[Bồ Đào Nha]], khi đó là nguồn cung cấp chủ yếu nguyên tố này ở châu Âu, phải chịu áp lực từ cả hai phía do họ sở hữu các mỏ quặng wolframit. Wolfram chịu được các điều kiện nhiệt độ cao và độ bền của nó trong các hợp kim làm cho nó trở thành một nguyên liệu thô quan trọng trong công nghiệp vũ khí.<ref name="portugal">{{chú thích tạp chí|last=Stevens|first=Donald G.|year=1999|title=World War II Economic Warfare: The United States, Britain, and Portuguese Wolfram|journal=The Historian|publisher=[http://www.questia.com Questia]|url=http://www.questia.com/googleScholar.qst;jsessionid=LY1PyzmCc1D256Gvh5wpbhxKyTyvcm2FHpMwpcs2wW2XyytCh4pW!956463030?docId=5001286099}}</ref>
Dòng 20:
Từ "tungsten" được sử dụng trong [[tiếng Anh]], [[tiếng Pháp|Pháp]] và một số ngôn ngữ khác để chỉ tên của nguyên tố. Tungsten là tên Thụy Điển cũ được dùng để chỉ khoáng vật scheelit.
 
[[IUPAC]] đặt tên nguyên tố 74 là ''tungsten'' với kí hiệu W. Tên thay thế ''wolfram'' bị loại bỏ trong phiên bản mới nhất của [[sách đỏ IUCN|sách Đỏ]] (''Nomenclature of Inorganic Chemistry. IUPAC Recommendations 2005'') mặc dù việc loại bỏ này đã được thảo luận chủ yếu bởi các thành viên IUPAC Tây Ban Nha.<ref>{{chú thích web|url=http://www.iupac.org/standing/ictns/ICTNS_09other-reports.pdf|title= Report on the use of Wolfram as an Alternative Name for Tungsten|pages=49-55|accessdate=2010-09-08}}{{en}}</ref> Tên ''wolfram'' đã được IUPAC chính thức thay thế bằng ''tungsten'' tại hội nghị lần thứ 15 của tổ chức này tại [[Amsterdam]] năm 1949.<ref>{{chú thích web|url=http://www.ehu.es/reviberpol/pdf/JUN05/polo.pdf|title= Wolframio, sí; tungsteno, no por Pascual Román Polo|accessdate=2010-08-09}}{{es}}</ref>
 
<gallery>
Dòng 28:
== Tính chất ==
=== Tính chất vật lý ===
Ở dạng thô, volfram là kim loại có màu xám thép, thường [[giòn]] và cứng khi [[gia công kim loại|gia công]], nhưng nếu tinh khiết nó rất dễ gia công.<ref name="albert"/> Nó được gia công bằng cách [[rèn]] Nó được gia công bằng các phương pháp [[rèn]], [[kéo]], [[ép tạo hình]]. Trong tất cả kim loại nguyên chất, volfram có [[nhiệt độ nóng chảy|điểm nóng chảy]] cao nhất (3.422&nbsp;°[[Độ Celsius|C]], 6.192&nbsp;°[[Độ Fahrenheit|F]]), [[áp suất hơi]] thấp nhất, (ở nhiệt độ trên 1.650&nbsp;°C, 3.000&nbsp;°[[Độ Fahrenheit|F]]) [[độ bền kéo]] lớn nhất.<ref name="desu">{{chú thích sách| author = C. R. Hammond |title = The Elements, in Handbook of Chemistry and Physics 81st edition| publisher =CRC press| isbn = 0849304857| year = 2004}}</ref> và [[hệ số giãn nở nhiệt]] thấp nhất. Độ giãn nở nhiệt thấp, điểm nóng chảy và độ bền cao của volfram là do các [[liên kết cộng hóa trị]] mạnh hình thành giữa các nguyên tử volfram bởi các electron lớp 5d.<ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/?id=foLRISkt9gcC&pg=PA9|page=9|title=Tungsten: properties, chemistry, technology of the element, alloys, and chemical compounds|author=Erik Lassner, Wolf-Dieter Schubert|publisher=Springer|year=1999|isbn=0306450534}}</ref> Hợp kim pha một lượng nhỏ volfram của [[thép]] làm tăng mạnh tính dẻo của nó.<ref name="daintith">{{chú thích sách |last=Daintith |first=John |title=Facts on File Dictionary of Chemistry |edition=Ấn bản lần thứ 4 |location=New York |publisher=Checkmark Books |year=2005 |isbn=0816056498 }}</ref>
 
Volfram tồn tại ở hai dạng tinh thể chính: α và β. Dạng α có cấu trúc tinh thể lập phương tâm khối và là một dạng bền. cấu trúc của tinh thể dạng β được gọi là [[Pha A15|lập phương A15]]; là một dạng kích thích, nhưng có thể đồng tồn tại với pha α ở các điều kiện phòng do sự tổng hợp không cân bằng hoặc sự ổn định hóa bởi các tạp chất. Trái ngược với dạng α có các tinh thể là các hạt có kích thước bằng nhau theo mọi hướng còn dạng β có [[dạng thườngtập tinhhợp thểkhoáng vật|tập hợp]] dạng trụ. Dạng α có [[điện trở]] thấp hơn dạng β 3 lần<ref>Heather Bean [http://users.frii.com/bean/analysis.htm Material Properties and Analysis Techniques for Tungsten Thin Films]. October 19, 1998</ref> và thấp hơn nhiều nếu nó ở nhiệt độ chuyển tiếp siêu dẫn T<sub>C</sub> so với dạng β: khoảng 0,015 K vs. 1–4 K; hỗn hợp của 2 dạng này cho phép tạo ra các giá trị T<sub>C</sub> trung gian.<ref>{{chú thích tạp chí|title=Tuning of Tungsten Thin Film Superconducting Transition Temperature for Fabrication of Photon Number Resolving Detectors|url=http://mysite.du.edu/~balzar/IEEE-Adriana%20-2005.pdf|author=Lita, A. E.; Rosenberg, D.; Nam, S.; Miller, A.; Balzar, D.; Kaatz, L. M.; Schwall, R. E|journal=IEEE Transactions on Applied Superconductivity|volume=15|issue=2|pages=3528–3531|doi=10.1109/TASC.2005.849033}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí| doi = 10.1103/PhysRevLett.16.101| volume = 16 | issue = 3| pages = 101–104| last = Johnson| first = R. T.| coauthors = O. E. Vilches, J. C. Wheatley, Suso Gygax| title = Superconductivity of Tungsten| journal = Physical Review Letters| year = 1966|bibcode = 1966PhRvL..16..101J }}</ref> Giá trị T<sub>C</sub> cũng có thể được gia tăng bằng cách tạo hợp kim volfram với các kim loại khác (như 7,9 K đối với W-[[technetium|Tc]]).<ref>{{chú thích tạp chí | doi = 10.1103/PhysRev.140.A1177| volume = 140| issue = 4A| pages = A1177–A1180| last = Autler| first = S. H.| coauthors = J. K. Hulm, R. S. Kemper| title = Superconducting Technetium-Tungsten Alloys| journal = Physical Review|year = 1965|bibcode = 1965PhRv..140.1177A }}</ref> Các hợp kim wokfram này đôi khi được sử dụng trong các mạch siêu dẫn nhiệt độ thấp.<ref>{{chú thích tạp chí | doi = 10.1209/0295-5075/79/57008| volume = 79| pages = 57008| last = Shailos| first = A| coauthors = W Nativel, A Kasumov, C Collet, M Ferrier, S Guéron, R Deblock, H Bouchiat| title = Proximity effect and multiple Andreev reflections in few-layer graphene| journal = Europhysics Letters (EPL)| accessdate = 2011-11-03| year = 2007|arxiv = cond-mat/0612058 |bibcode = 2007EL.....7957008S }}</ref><ref>{{chú thích tạp chí| doi = 10.1103/PhysRevB.72.033414| volume = 72| issue = 3| pages = 033414| last = Kasumov| first = A. Yu.| coauthors = K. Tsukagoshi, M. Kawamura, T. Kobayashi, Y. Aoyagi, K. Senba, T. Kodama, H. Nishikawa, I. Ikemoto, K. Kikuchi, V. T. Volkov, Yu. A. Kasumov, R. Deblock, S. Guéron, H. Bouchiat| title = Proximity effect in a superconductor-metallofullerene-superconductor molecular junction| journal = Physical Review B|year=2005|arxiv = cond-mat/0402312 |bibcode = 2005PhRvB..72c3414K }}</ref><ref>{{chú thích tạp chí
| doi = 10.1103/PhysRevB.35.8850 | volume = 35| issue = 16| pages = 8850–8852| last = Kirk| first = M. D.| coauthors = D. P. E. Smith, D. B. Mitzi, J. Z. Sun, D. J. Webb, K. Char, M. R. Hahn, M. Naito, B. Oh, M. R. Beasley, T. H. Geballe, R. H. Hammond, A. Kapitulnik, C. F. Quate| title = Point-contact electron tunneling into the high-T_{c} superconductor Y-Ba-Cu-O| journal = Physical Review B| year= 1987|bibcode = 1987PhRvB..35.8850K }}</ref>
 
Dòng 47:
 
=== Tính chất hóa học ===
Wolfram nguyên tố có khả năng chống [[ôxy hóa]], [[axít|axit]], và [[bazơ|kiềm]].<ref name = "emsley"/>
 
[[Trạng thái ôxy hóa]] phổ biến nhất của wolfram là +6, nhưng có thể thay đổi từ −2 đến +6.<ref name="emsley">{{chú thích sách| author = Emsley, John E.|title = The elements, 2nd ed.| publisher = New York: Oxford University Press|year = 1991}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí
Dòng 62:
}}</ref> Wolfram đặc biệt kết hợp với ôxy tạo thành [[wolfram triôxit]], WO<sub>3</sub> màu vàng, hòa tan trong dung dịch kiềm tạo thành ion wolfram {{chem|WO|4|2-}}.
 
[[Wolfram cacbic]] (W<sub>2</sub>C và WC) được sản xuất bằng cách nung bột wolfram với [[cacbon]] và là những [[cacbic]] cứng nhất, WC có điểm nóng chảy 2.770&nbsp;°C và 2.780&nbsp;°C đối với W<sub>2</sub>C. WC là [[dẫn điện|chất dẫn điện]] hiệu quả, nhưng W<sub>2</sub>C thì ít hơn. Wolfram cacbic có ứng xử tương tự wolfam không ở dạng hợp kim và có khả năng chống lại ăn mòn hóa học, mặc dù nó phản ứng mạnh với [[clo]] tạo thành [[wolfram hexaclorua]] (WCl<sub>6</sub>).<ref name="daintith"/>
 
Dung dịch wolfram trong nước được ghi nhận là để tạo thành [[axit heteropoly]] và các [[ion|anion]] [[polyoxometalat]] trong các môi trường trung hòa và axit. Khi wolfamat được xử lý từ từ bằng axit, đầu tiên nó hòa tan, [[ion|anion]] "parawolfarmat A" [[metastable]], {{chem|W|7|O}}{{su|b=24|p=6–}}, dần dần nó chuyển sang dạng anion ít hòa tan hơn "parawolframat B", {{chem|H|2|W|12|O}}{{su|b=42|p=10–}}.<ref name="SmithBJ">{{chú thích tạp chí|doi=10.1071/CH00140|last=Smith|first=Bradley J.|last2=Patrick|year=2000|first2=Vincent A.|title=Quantitative Determination of Sodium Metatungstate Speciation by 183W N.M.R. Spectroscopy |journal=Australian Journal of Chemistry|publisher=CSIRO|pages=965|volume=53|issue=12|url=http://www.publish.csiro.au/paper/CH00140.htm|accessdate=2008-06-17}}</ref> Quá trình axit hóa sau đó tạo ra các anion netawolframat hòa tan rất cao, {{chem|H|2|W|12|O}}{{su|b=40|p=6–}}, sau đó đạt đến trạng thái cân bằng. Ion metawolframat tồn tại ở dạng cụm hình học của [[hình bát diện]] 12 wolfram-[[ôxy|oxy]] được gọi là anion [[cấu trúc Keggin|Keggin]]. Các anion polyoxometalat khác tồn tại ở các nhóm ''metastable''. Khi trong cấu trúc bao gồm một nguyên tử khác như [[phốtpho|phốt pho]] ở vị trí của hai [[hiđrô|hydro]] trung tâm của metawolframat tạo ra sự đa dạng của các axit heteropoly, như [[axit phosphowolframic]] H<sub>3</sub>PW<sub>12</sub>O<sub>40</sub>.
 
== Vai trò sinh học ==
Wolfram số nguyên tử 74, là nguyên tố nặng nhất có mặt trong các cơ thể sống, nguyên tố nặng thứ 2 là [[iốt]] (''Z'' = 53). Wolfram chưa được tìm thấy là chất cần thiết hoặc được sử dụng trong các [[sinh vật nhân chuẩn|sinh vật nhân điển hình]], nhưng nó là chất dinh dưỡng thiết yếu đối với một số vi khuẩn. Ví dụ, các [[enzym]] [[oxidoreductase]] dùng wolfram tương tự như [[molypden]] bằng cách sử dụng nó trong phức chất wolfram-[[pterin]] với [[molybdopterin]]. Molybdopterin, mặc cho tên gọi của nó, không chứa molypden, nhưng có thể tạo phức chất với hoặc là molypden hoặc là wolfram để được sử dụng bởi các sinh vật. Các enzym mang wolfram thường khử các [[axit cacboxylic|axít cacboxylic]] thành các aldehyt — một quá trình tổng hợp khó trong hóa và hóa sinh.<ref name="tungsten_orgs">{{chú thích sách|last=Lassner|first=Erik|title=Tungsten: Properties, Chemistry, Technology of the Element, Alloys and Chemical Compounds |publisher=Springer |year=1999 |pages=409–411 |isbn=0306450534 |url=http://books.google.com/?id=foLRISkt9gcC&pg=PA409&lpg=PA409&dq=tungsten+nutrient+organisms}}</ref> Tuy nhiên, các [[oxidoreductase]] wolfram cũng có thể xúc tác quá trình ôxi hóa. Enzym cần wolfram đầu tiên được phát hiện cũng cần selen, và trong trường hợp này cặp đôi wolfram-selen có thể có chứa năng tương tự cặp đôi molypden-lưu huỳnh của các enzym cần [[phụ nhân tử molybden]].<ref>{{chú thích tạp chí| url = http://media.iupac.org/publications/pac/1998/pdf/7004x0889.pdf| title = Transition metal sulfur chemistry and its relevance to molybdenum and tungsten enzymes| author = Stiefel, E. I.| journal = Pure & Appl. Chem.| volume =70|issue = 4|pages = 889–896|year = 1998| doi = 10.1351/pac199870040889}}</ref> Một trong những enzym trong họ oxidoreductase, thỉnh thoảng sử dụng dùng wolfram (các enzym [[formate dehydrogenase]] H của vi khuẩn) cũng được biết là sử dụng cặp selen-molypden của molybdopterin.<ref>{{chú thích tạp chí|doi=10.1021/bi972177k |title=Selenium-Containing Formate Dehydrogenase H from Escherichia coli: A Molybdopterin Enzyme That Catalyzes Formate Oxidation without Oxygen Transfer|journal= Biochemistry|year= 1998|volume=37|pages=3518–3528|author=Khangulov, S. V. ''et al.''|pmid=9521673|issue=10}}</ref> Mặc dù xanthin dehydrogenase chứa wolfram từ vi khuẩn đã được tìm thất là chứa molydopterin-wolfram và cũng như selen liên kết phi [[protein]], nhưng phức chất molybdopterin wolfram-selen chưa được miêu tả rõ ràng.<ref>{{chú thích tạp chí|journal=Eur. J. Biochem. |year=1999|volume=264|issue=3|pages=862–71|title=Selenium-containing xanthine dehydrogenase from Eubacterium barkeri|doi=10.1046/j.1432-1327.1999.00678.x|author=Schrader, Thomas; Rienhofer, Annette; Andreesen, Jan R.|pmid=10491134}}</ref>
 
=== Các hiệu ứng khác về sinh hóa ===
Trong đất, kim loại wolfram bị ôxi hóa thành anion [[wolframat]]. Nó có thể được nhập vào có chọn lọc hay không chọn lọc bởi một số [[sinh vật nhân sơ]] và có thể thay thế cho [[molybdenmolypden|molybdat]] trong một số [[enzym]] nhất định. Tác động của nó tới phản ứng của các enzym này trong một trường hợp là kiềm chế còn trong một số trường hợp khác lại là tích cực.<ref>Andreesen J. R.; Makdessi K. (2008). [http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1196/annals.1419.003/abstract;jsessionid=440DB30DC2BB1773AF9785313C06BBFF.d01t04?systemMessage=Wiley+Online+Library+will+be+disrupted+14+May+from+10-12+BST+for+monthly+maintenance "Tungsten, the Surprisingly Positively Acting Heavy Metal Element for Prokaryotes"]. Annals of the New York Academy of Sciences 1125: 215–229. Bibcode 2008NYASA1125..215A, {{doi|10.1196/annals.1419.003}}, {{PMID|18096847}}</ref>. Người ta cho rằng các enzym chứa tungstat trong sinh vật nhân chuẩn có thể là trơ. Tính chất hóa học của đất có thể xác định cách mà wolfram được polyme hóa như thế nào; các đất [[bazơ|kiềm]] tạo ra các wolframat đơn phân (monome); các đất [[axít|axit]] tạo ra các wolframat polyme.<ref>[[Chemical & Engineering News]], 19 Jan. 2009, "Unease over Tungsten", tr. 63</ref>
 
[[Natri wolframat]] và [[chì]] đã được nghiên cứu về ảnh hưởng của nó đến các loài [[giun đất]]. Chì được được tìm thấy là gây tử vong chúng ở các liều lượng thấp còn natri wolframat thì ít độc hơn, nhưng wolframat ức chế hoàn toàn khả năng [[sinh sản]] của chúng.<ref>{{chú thích tạp chí| title = Tungsten effects on survival, growth, and reproduction in the earthworm, eisenia fetida| author = Inouye, L. S. ''et al. ''| journal =Environmental Toxicology & Chemistry|year = 2006|volume = 25|page = 763| issue =3| doi = 10.1897/04-578R.1}}</ref>
Dòng 79:
[[Tập tin:Wolframite from Portugal.jpg|nhỏ|phải|[[Wolframit]]]]
[[Tập tin:Tungsten OR wolfram (mined)2.PNG|nhỏ|phải|Sản xuất wolfram năm 2005]]
Wolfram được tìm thấy trong các [[khoáng vật]] [[wolframit]] (wolframat [[sắt]]-[[mangan]] FeW[[oxygenÔxy|O]]<sub>4</sub>/MnWO<sub>4</sub>), [[scheelit]] ([[canxi]] wolframat, (CaWO<sub>4</sub>), [[ferberit]] (FeWO<sub>4</sub>) và [[hübnerit]] (MnWO<sub>4</sub>). Chúng được khai thác và dùng để sản xuất khoảng 37.400 tấn wolfram/năm trong năm 2000.<ref name="production">{{chú thích báo|url=http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/tungsten/680400.pdf|title=Tungsten|last=Shedd|first=Kim B.|year=2000|publisher=[[United States Geological Survey]]|accessdate=2008-06-18|format=PDF}}</ref> [[Trung Quốc]] sản xuất hơn 75% tổng sản lượng thế giới, các nước còn lại gồm [[Úc]], [[Bolivia]], [[Bồ Đào Nha]], [[Nga]], và [[Colombia]].<ref name="production"/>
 
Wolfram được tách từ các quặng của nó qua nhiều công đoạn. Quặng được chuyển đổi từ từ thành [[wolfram(VI) ôxit]] (WO<sub>3</sub>), sau đó được nung với [[hiđrô|hydro]] hoặc [[cacbon]] tạo ra wolfram bột.<ref name="SaundersN">{{chú thích sách|last=Saunders|first=Nigel|title=Tungsten and the Elements of Groups 3 to 7 (The Periodic Table)|publisher=Heinemann Library|location=[[Chicago|Chicago, Illinois]]|month=February|year=2004|isbn=1403435189}}</ref> Nó có thể được dùng ở dạng bột hoặc ép thành các thỏi rắn.
 
Wolfram cũng có thể được tách ra bằng cách khử hydro của [[Wolfram hexaflorua|WF<sub>6</sub>]]:
Dòng 96:
[[Tập tin:Tungsten filament in halogen lamp.JPG|nhỏ|Cận ảnh một sợi Wolfram trong [[đèn halogen]].]]
[[Tập tin:Tungsten ring-cropbright.jpg|nhỏ|Nhẫn [[Wolfram cacbua]] (trang sức)]]
Do có chịu được nhiệt độ cao và có điểm nóng chảy cao nên wolfram được dùng trong các ứng dụng nhiệt độ cao,<ref>{{chú thích sách| author = DeGarmo, E. Paul|title = Materials and Processes in Manufacturing, 5th ed.|publisher = New York: MacMillan Publishing|year = 1979}}</ref> như [[bóng đèn]], [[ống đèn tia âm cực]], và sợi [[đèn điện tử chân không|ống chân không]], [[thiết bị sưởi]], và các vòi phun [[động cơ tên lửa]].<ref name="albert"/>
 
Do tính dẫn điện và tính trơ hóa hóa học tương đối của nó, wolfram cũng được dùng trong làm [[điện cực]], và nguồn phát xạ trong các thiết bị [[chùm tia điện tử]] dùng [[súng phát xạ trường]], như [[kính hiển vi điện tử]]. Trong điện tử, wolfram được dùng làm vật liệu kết nối trong các [[vi mạch]], giữa vật liệu [[điện môi]] [[silic đôxít]] và [[tranzito|transistor]]. Nó được dùng làm các màng kim (hoặc [[molypden]]) loại phủ trên miếng [[siliconsilic]]on thay thế dây dẫn được dùng trong điện tử thông thường.<ref name="manny">{{chú thích sách| author = Schey, John A.|title = Introduction to Manufacturing Processes, 2nd ed.|publisher = McGraw-Hill, Inc|year = 1987}}</ref>
 
==Chỉ định==