Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giêrônimô”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 56 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q44248 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 4:
|death_date=420
|feast_day=[[30 tháng 9]] ([[Phương Tây]])<br />[[15 tháng 6]] ([[Phương Đông]])
|venerated_in=[[Giáo hội Công giáo Rôma]]<br />[[Chính Thống giáo Đông phương|Chính Thống giáo]]<br />[[Tin Lành]]<br />[[Giáo hội Luther]]
|image=Domenico Ghirlandaio - St Jerome in his study.jpg
|imagesize=200px
Dòng 20:
}}
 
'''Thánh Giêrôminô''' (khoảng 347 tại Stridon, [[Nam Tư]] - 30 tháng 9 năm 420 tại [[Bethlehem]]), trước đây còn gọi là '''Thánh Heirom''', (tiếng Latin: Eusebius Sophronius Hieronymus; tiếng Hy Lạp: Εὐσέβιος Σωφρόνιος Ἱερώνυμος) là một [[linh mục]] [[Kitô giáo]], nhà thông thái và được phong là [[Tiến sĩ Hội Thánh|Tiến sĩ Hội thánh]]. Ông là người đầu tiên dịch bộ [[Cựu Ước]] từ [[tiếng Hy Lạp]] sang [[latinh|tiếng Latinh]], được gọi là ''bản dịch Vulgate''.
 
Ông chịu phép [[thanh Tẩy|rửa tội]] từ năm 19 tuổi. Sau đó ông quyết tâm hiến thân cho Chúa và đến sống ẩn tu khổ hạnh trong sa mạc Chalcis ở [[Syria]] trong hai năm. Sau đó, ông đến Antioche, theo học trường chú giải Kinh Thánh, học thông thạo tiếng La Tinh, Hy Lạp, Do Thái cổ, tiếng Canđê, và được tấn phong làm linh mục.
 
Sau đó ông trở về [[Roma]] và làm thư ký riêng cho [[Giáo hoàng Đamasô I]]. Khi giáo hoàng này qua đời, Giêrôminô phải rời Roma vì tánh tình ông nóng nảy và bộc trực nên có nhiều kẻ thù. Ông đến Bethlehem và thành lập một tu viện dành cho phụ nữ tu hành. Chính tại đây, ông dành tất cả thì giờ để học hỏi [[Kinh Thánh]] và dịch Cựu ước từ tiếng Hy lạp, bản dịch đầu tiên này được gọi là bản dịch Vulgate. Công Đồng Triđentinô đã tu sửa bản dịch này và đến nay vẫn được coi là văn bản chính thức của [[Giáo hội Công giáo Rôma]].