Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hải cẩu báo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 39 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q186663 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 8:
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
| classis = [[Lớp Thú|Mammalia]]
| ordo = [[Bộ Ăn thịt|Carnivora]]
| familia = [[Họ Hải cẩu thật sự|Phocidae]]
| genus = ''[[Hydrurga]]''
| species = '''''H. leptonyx'''''
Dòng 20:
*''leptonyz'' (de Blainville, 1820)
}}
'''Hải cẩu báo''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Hydrurga leptonyx''''') là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] trong họ [[Họ Hải cẩu thật sự|Phocidae]], bộ [[Bộ Ăn thịt|Carnivora]]. Loài này được de Blainville miêu tả năm 1820.<ref name=msw3/>
Đây là loài hải cẩu lớn thứ nhì ở [[Nam Cực]] (sau [[hải cẩu voi phương nam]]). Nó là phổ biến nhất ở Nam bán cầu dọc theo bờ biển của Nam Cực và trên hầu hết các tiểu Nam Cực đảo, nhưng cũng có thể được tìm thấy trên bờ biển phía nam [[Úc]], [[Tasmania]], [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]], [[New Zealand]], [[đảo Lord Howe]], [[Đất Lửa|Tierra del Fuego]], [[quần đảo Cook]], và bờ biển Đại Tây Dương của [[Nam Mỹ]]. Nó có thể sống đến 26 năm, có thể lâu hơn.<ref>{{chú thích web|title=Leopard Seal Description & Characteristics|url=http://www.antarcticconnection.com/antarctic/wildlife/seals/leopard.shtml|work=The Antarctic Connection|accessdate=2007-12-10}}</ref> [[Cá hổ kình]] và [[cá mập]] là các con vật săn bắt hải cẩu báo trong tự nhiên.<ref>[http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/accounts/information/Hydrurga_leptonyx.html Umich.edu]</ref>
Hải cẩu báo lớn và đầy cơ bắp, với lưng màu xám đen và màu xám nhạt ở bụng. Cổ họng của nó là màu trắng với những đốm đen nên nó được gọi là hải cẩu báo. Con cái có lớn hơn một chút so với cá đực.<ref>{{chú thích web|url=http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/accounts/information/Hydrurga_leptonyx.html|title=Hydrurga leptonyx|last=Tunstall|first=T|work=Animal Diversity Web|publisher=University of Michigan Museum of Zoology|accessdate=2009-04-27}}</ref> Chiều dài tổng thể loài hải cẩu này là 2,4-3,5 m và cân nặng từ {{convert|200|to|600|kg}}. Chúng cùng độ dài như hải mã phương bắc, nhưng trọng lượng thường ít hơn một nửa.<ref>{{chú thích sách|title=Walker's Marine Mammals of the World | author=Nowak, Ronald M|year=2003|publisher=[[Johns Hopkins University Press]]: Baltimore, MD}}</ref><ref>[http://marinebio.org/species.asp?id=160] (2011).</ref>