Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Hoàng đầu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 15 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q131613 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 15:
|}}
 
'''Họ Hoàng đầu''' hay '''họ Thảo vàng''', '''Họ Hoàng nhãn''' hoặc '''họ Cỏ vàng''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''Xyridaceae''') là một họ [[thực vật có hoa|thực vật hạt kín]]. Họ này được nhiều nhà phân loại học công nhận.
 
[[Hệ thống APG III]] năm 2009 (không thay đổi so với [[Hệ thống APG II]] năm 2003 và [[Hệ thống APG]] năm 1998), cũng công nhận họ này và gán nó vào bộ [[Bộ Hòa thảo|Poales]] trong nhánh [[nhánh Thài lài|commelinids]] thuộc nhánh lớn hơn là [[thực vật một lá mầm|monocots]]. Xử lý này của APG III là sự thay đổi nhỏ so với [[hệ thống APG]], năm 1998, trong đó người ta còn công nhận cả họ [[Họ Hoàng đầu#Phân loại|Abolbodaceae]] cho một số loài thực vật mà hiện tại được đưa vào họ này. Họ Abolbodaceae khi đó không đặt trong bộ nào, nhưng vẫn được gán trong cùng nhánh (mặc dù khi đó APG sử dụng cách viết "commelinoids").
 
==Đặc điểm==
Dòng 28:
 
==Phân loại==
[[Hệ thống Cronquist]] năm 1981 cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ [[Bộ Thài lài|Commelinales]] của phân lớp [[Commelinidae]] trong lớp [[Thực vật một lá mầm|Liliopsida]] thuộc ngành [[Thực vật có hoa|Magnoliophyta]]. [[Hệ thống Wettstein]] phiên bản cập nhật lần cuối năm 1935 đặt họ này trong bộ [[Enantioblastae]].
 
Họ Hoàng đầu theo nghĩa của APG III chứa khoảng 260-300 loài trong 5 chi, trong đó phần lớn các loài thuộc về chi ''[[Xyris]]'' (xem thêm ''[[Abolboda]]''). Các loài này chủ yếu sinh sống tại khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới và ôn đới ấm.
Dòng 58:
|1={{clade
|1=[[Họ Hương bồ|Typhaceae]] s. s.
|2=[[Họ Thủy đầu|Sparganiaceae]] (''Sparganium'')
}}
|2=[[Họ Dứa|Bromeliaceae]]
Dòng 85:
|1=[[Anarthriaceae]]
|2={{clade
|1=[[Họ Trung lân|Centrolepidaceae]]
|2=[[Họ Chanh lươn|Restionaceae]]
}}
}}