Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Thủy ung”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 14 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q858081 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 13:
| subdivision = Xem văn bản
}}
'''Họ Thủy ung''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''Aponogetonaceae''') là một họ [[thực vật có hoa]]. Trong vài chục thập niên vừa qua, họ này được các nhà phân loại học công nhận rộng khắp.
[[Hệ thống APG II]] năm 2003 (không đổi từ [[hệ thống APG]] năm 1998) cũng công nhận họ này và đặt nó trong [[bộ Trạch tả]] (Alismatales) của nhánh [[thực vật một lá mầm|monocots]]=[thực vật một lá mầm]. Họ này chỉ chứa một chi là ''[[chi Thủy ung|Aponogeton]]'' với khoảng 40-45 loài [[thực vật thủy sinh]], phân bổ tại khu vực nhiệt đới [[Cựu Thế giới|Cựu thế giới]]. Các lá đơn, mọc so le, thuộc dạng dị hình, nghĩa là các lá nổi và lá ngầm dưới nước có hình dạng khác nhau. Lá chứa các khí khổng, phiến lá chứa các tinh thể [[oxalat canxi]]. Hoa lưỡng tính, mọc thành cụm, thông thường chồi lên trên mặt nước thành 1-3 cành hoa. Hoa có mật hoa, thụ phấn nhờ côn trùng. Quả là dạng [[quả đại]] không có nhiều cùi thịt. Hạt không có nội nhũ mà chứa tinh bột.
 
==Phát sinh chủng loài==
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG II, với họ [[Maundiaceae]] vẫn nằm trong họ [[Họ Thủy mạch đông|Juncaginaceae]] còn họ [[Họ Kèo nèo|Limnocharitaceae]] vẫn đứng độc lập.
 
{{clade