Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hội đồng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
'''Hội đồng Nhà nước''', theo [[Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam|Hiến pháp Việt Nam]] năm 1980, là chủ tịch tập thể của nước [[Việt Nam|Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]. Chế độ Hội đồng Nhà nước tồn tại từ năm 1980 đến năm 1992.
 
==Chức năng==
Dòng 9:
* Giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh.
* Quyết định việc trưng cầu ý kiến nhân dân.
* Giám sát công tác của [[HộiChính đồng Bộ trưởngphủ Việt Nam|Hội đồng Bộ trưởng]], của Toà án Nhân dân Tối cao và của Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
* Đình chỉ việc thi hành và sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết, nghị định, quyết định của Hội đồng bộ trưởng trái với Hiến pháp, luật và pháp lệnh.
* Giám sát và hướng dẫn hoạt động của [[Hội đồng nhân dân|Hội đồng Nhân dân]] các cấp, nhằm phát huy chức năng cơ quan đại biểu nhân dân của Hội đồng nhân dân.
* Sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết không thích đáng của các Hội đồng Nhân dân [[tỉnh (Việt Nam)|tỉnh]], thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương; giải tán các Hội đồng nói trên trong trường hợp các Hội đồng đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi của nhân dân.
* Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định việc thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, các Uỷ ban Nhà nước.
Dòng 38:
 
==Xem thêm==
*[[Chính phủ Việt Nam|Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam]]
 
==Liên kết ngoài==