Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Quang Hòa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: {{reflist}} → {{Tham khảo}} using AWB
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 7:
Ông tên thật là '''Lê Thành Kim''', sinh năm 1914, quê ở xã Xuân Dục, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
 
Tham gia cách mạng từ năm 1938, hoạt động trong Đoàn thanh niên dân chủ Hà Nội, được kết nạp vào [[Đảng Cộng sản Việt Nam|Đảng Cộng sản Đông dương]] (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) năm 1939.
 
Tháng 12.1939, ông bị thực dân Pháp bắt, kết án 5 năm tù và đi đày ở nhà tù Sơn La. Tháng 3.1945, vượt ngục trở về hoạt động tại Sơn Tây, là thành viên Ban cán sự tỉnh. Trong cách mạng tháng 8, ông tham gia lãnh đạo, tổ chức giành chính quyền ở Sơn Tây.
Dòng 27:
Năm 1974 ông được thăng hàm Trung tướng.
 
Năm 1975, ông là Phái viên của Ban thường vụ [[Quân ủy Trung ương]] ở Huế; Phó Chính ủy Ủy viên thường trực Quân ủy [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân giải phóng miền Nam Việt Nam]], Phó Chính ủy [[Chiến dịch Hồ Chí Minh]], trực tiếp tham gia lãnh đạo cánh quân Duyên Hải rồi cánh quân phía Đông.
 
Năm 1976, ông tiếp tục giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm [[Tổng cục Hậu cần, Quân đội Nhân dân Việt Nam]].
Dòng 33:
Năm 1980, ông giữ chức [[Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam]] kiêm Tổng thanh tra Quân đội.
Năm 1976 ông được thăng hàm Thượng tướng.
Ngoài ra ông là [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam#Th.C3.A0nh vi.C3.AAn|Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]] khóa 4.
 
==Chú thích==