Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hán Kiến Thế Đế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 6 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q7265 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
'''Lưu Bồn Tử''' ([[chữ Hán]]: 刘盆子; 10-?), hay '''Kiến Thế Đế''' (建始帝), là [[Hoàng đế]] [[nhà Hán]] thời kỳ chuyển tiếp giữa [[Nhà Hán|Tây Hán]] và [[Nhà Hán#Sự trỗi dậy và sụp đổ của nhà Đông Hán|Đông Hán]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
==Thân thế==
Theo [[Hậu Hán thư]], Lưu Bồn Tử là cháu 11 đời của Hán Cao tổ [[Hán Cao Tổ|Lưu Bang]], thuộc chi Tề vương Lưu Phì – người con lớn nhất của Lưu Bang.
 
Lưu Phì sinh ra Thành Dương Cảnh vương Lưu Chương, Lưu Chương sinh ra Thành Dương Cung vương Lưu Hỉ, Lưu Hỉ sinh ra Thành Dương Khoảnh vương Lưu Duyên, Lưu Duyên sinh ra Thành Dương Kính vương Lưu Nghĩa, Lưu Nghĩa sinh ra Thành Dương Huệ vương Lưu Vũ, Lưu Vũ sinh ra Thành Dương Hoang vương Lưu Thuận, Lưu Thuận sinh ra Thức hầu Lưu Hiến (phong thời [[Hán Nguyên Đế]]); Lưu Hiến sinh ra Thức hầu Lưu Bá và Lưu Manh. Sau khi Lưu Bá mất, Lưu Manh thế chức anh.
Dòng 31:
 
==Thời Đông Hán==
Xét theo thế phả [[nhà Hán]], Lưu Bồn Tử là cháu gọi Quang Vũ Đế [[Hán Quang Vũ Đế|Lưu Tú]] bằng ông chú. Sau khi hàng Đông Hán, Lưu Bồn Tử được Hán Quang Vũ Đế ban thưởng hậu và phong làm Lang trung cho Triệu vương Lưu Lương (chú Lưu Tú)<ref name="HHT11">[http://zh.wikisource.org/wiki/%E5%BE%8C%E6%BC%A2%E6%9B%B8/%E5%8D%B711 Hậu Hán thư, quyển 11]</ref>.
 
Về sau, Lưu Bồn Tử bị mù hai mắt. Ông được Quang Vũ đế ban cho làm thu thuế tại đất Huỳnh Dương để sinh sống<ref name="HHT11"/>.