Khác biệt giữa bản sửa đổi của “McDonnell Douglas AV-8B Harrier II”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 24 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q635687 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 16:
|chi phí máy bay=
|được phát triển từ=[[Hawker Siddeley Harrier]]<br>[[BAE Sea Harrier]]
|những phương án tương tự=[[British Aerospace Harrier II|BAE Harrier II]]
}}
 
Dòng 23:
AV-8 Harrier II được phát triển từ mẫu máy bay trước đó là [[Hawker Siddeley Harrier]], nó chủ yếu được sử dụng để tấn công nhanh hay những nhiệm vụ đa chức năng, điển hình là nó được sử dụng trên các [[tàu sân bay]]. Những phiên bản của loại máy bay này được sử dụng ở vài quốc gia thành viên [[NATO]], bao gồm [[Vương quốc Anh]], [[Tây Ban Nha]], [[Ý|Italy]] và [[Hoa Kỳ]].
 
Loại máy bay này được gọi tên '''AV-8B Harrier II''' ở trong lực lượng [[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ]] và '''[[BAEBritish Aerospace Harrier II|Harrier GR7/GR9]]''' trong [[Không quân Hoàng gia Anh]]. Tuy nhiên nó cũng được gọi với tên '''AV-8A Harrier''', AV-8B Harrier II được sử dụng rộng rãi bởi hãng McDonnell Douglas. AV-8A là một thế hệ phát triển sau của [[Hawker Siddeley Harrier#Harrier GR.1A|Hawker Siddeley Harrier GR.1A]] được trang bị cho thủy quân lục chiến Mỹ. Cả hai kiểu máy bay này thông thường được quy vào dòng máy bay Harrier Jump-jet (máy bay phản lực lên thẳng Harrier).
 
==Phát triển==
[[Tập tin:BAE-McDonell-Douglas AV8B-01.jpg|nhỏ|AV-8B tại [[EAA AirVenture Oshkosh|Oshkosh 2003]].]]
 
'''Harrier II''' là một ví dụ đáng chú ý của sự hợp tác giữa [[Vương quốc Anh]] và [[Hoa Kỳ]] trong thành tựu chế tạo các phương tiện chiến tranh trong [[Chiến tranh Lạnh]]. Hoa Kỳ đã trợ giúp Anh bằng cách cấp vốn cho những sự phát triển đầu tiên của loại máy bay [[Hawker Siddeley P.1127|Hawker P.1127]] dưới tên gọi của Chương trình phát triển vũ khí chung (MWDP), và các quan chức Mỹ cũng đã cứu chương trình '''AV-16 Advanced Harrier Program''' của McDonnell Douglas khỏi bị hủy bỏ, chính những chương trình này đã hình thành nên dòng máy bay thế hệ thứ hai của Harrier.
 
Douglas McDonnell đã được phép khởi động lại chương trình của riêng mình, lúc này đang tới gần khả năng sản xuất hàng loạt khi British Aerospace (BAe) nói lại chương trình vào thập niên 1980. Họ đã cùng sản xuất chung mẫu máy bay này, và BAe tiếp tục phát triển thế hệ Harrier thứ hai. Vào thập niên 1990, [[McDonnell Douglas]] sát nhập vào [[Boeing]], và BAe cũng sát nhập vào BAE Systems, nhưng những tập đoàn này vẫn tiếp tục phát triển dòng máy bay STOVL vào đầu [[thế kỷ 21]].
Dòng 46:
[[Tập tin:Spanish Navy AV-8B Harrier II 070223-N-3888C-004.jpg|nhỏ|250px|phải|Một chiếc AV-8B Harrier II Plus trên tàu sân bay ''Principe de Asturias'' (R 11) của Hải quân Tây Ban Nha.]]
 
Một vài phiên bản của Harrier được sử dụng chủ yếu bởi các đơn vị quân đội của 4 quốc gia. [[Không quân Hoàng gia Anh|Không quân]] và [[Không lực Hải quân Hoàng gia Anh]] sử dụng một số phiên bản và kiểu khác nhau của AV-8B từ cuối thập niên 1980, bao gồm các kiểu GR7/7A, GR9/9A, T10 và T12 ('''xem [[BAEBritish Aerospace Harrier II|RAF Harrier II]]'''). [[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ]] sử dụng '''McDonnell Douglas AV-8B''' và '''TAV-8B''' từ năm [[1985]]. [[Hải quân Tây Ban Nha|Không quân Hải quân Tây Ban Nha]] (''Arma Aerea De La Armada'') sử dụng AV-8B+ và AV-8B. [[Không lực Hải quân Italia]] (''Aviazione per la Marina Militare'') sử dụng AV-8B+ và TAV-8B. Các phiên bản của Harrier có thể thay đổi một cách đáng kể phụ thuộc kiểu mẫu yêu cầu, thậm chí là các kiểu máy bay trong một quốc gia tuỳ thuộc vào từng đòi hỏi về tính năng máy bay của mỗi quốc gia.
 
===AV-8B Harrier II===
Dòng 53:
Trong các cuộc chiến vào năm [[1991]], phiên bản '''Night Attack Harrier''' được trang bị hợp nhất với một camera hồng ngoại dự báo dẫn đường (NAVFLIR). Buồng lái cũng được nâng cấp, bao gồm khả năng tương thích với kính nhìn đêm. Phiên bản mới này được trang bị một động cơ mới mạnh hơn là Rolls Royce Pegasus II. Loại động cơ này trước đấy được dự định để trang bị trên AV-8D.<ref name="Donald">Donald, David: ''Modern Battlefield Warplanes'', page 89. AIRtime Publishing Inc, 2004. ISBN 1-880588-76-5</ref>
 
'''Harrier II Plus''' rất giống với phiên bản Night Attack, với sự thêm vào [[ra đa|radar]] APG-65 (giống với những chiếc [[McDonnell Douglas F/A-18 Hornet|F/A-18 Hornet]] ban đầu) ở phần khoang mũi khá rộng, điều này giúp cho Harrier có thể sử dụng những tên lửa hiện đại hơn như [[AIM-120 AMRAAM]]. Phiên bản này được Thủy quân Lục chiến Mỹ, Hải quân Tây Ban Nha và Hải quân Italia sử dụng.
 
===AV-8C Harrier===
Dòng 67:
===Harrier GR-series (Phiên bản của Anh)===
{{chính|BAE Harrier II}}
* '''Harrier GR5''' — Phiên bản đầu tiên của [[British Aerospace Harrier II|BAE Harrier II]].
* '''Harrier GR7''' — Hệ thống điện tử nâng cấp tới tiêu chuẩn GR5.
* '''Harrier GR7A''' — GR7 với động cơ mạnh hơn.
Dòng 148:
{{Commonscat|Harrier II}}
===Máy bay có cùng sự phát triển===
* [[British Aerospace Harrier II|BAE Harrier II]]
* [[BAE Sea Harrier]]
* [[Hawker Siddeley P.1127|Hawker P.1127]]
* [[Hawker Siddeley Harrier]]
 
===Máy bay có tính năng tương đương===
* [[Boeing X-32]]
* [[Lockheed Martin F-35 Lightning II|F-35 Lightning II]]
* [[Yakovlev Yak-38]]
* [[Yakovlev Yak-141|Yakovlev Yak-41]]
 
===Danh sách tiếp theo===
* ← [[A-5 Vigilante|A-5]] - [[A-6 Intruder|A-6]] - [[A-7 Corsair II|A-7]] - '''AV-8''' - [[Northrop YA-9|YA-9]] - [[Fairchild Republic A-10 Thunderbolt II|A-10]] - [[A-12 Avenger II|A-12]]
* ← [[XV-5 Vertifan|XV-5]] - [[XV-6 Kestrel|XV-6]] - [[CV-7 Buffalo|CV-7]] - [[Ryan XV-8|XV-8]]/'''AV-8''' - [[Hughes XV-9|XV-9]] - [[OV-10 Bronco|OV-10]] - [[XV-11 Marvel|XV-11]] →