Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Imohano (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Imohano (thảo luận | đóng góp)
Dòng 54:
Đầu những năm 1990, Eric Fossum làm việc chăm chỉ trong '''phòng thí nghiệm sức đẩy phản lực''' của NASA nhằm giảm kích thước của camera trên tàu vũ trụ. Giải pháp ông đưa ra là sử dụng cảm ứng pixel động CMOS (camera trên chip). Hệ thống thu nhỏ này đã mở đường cho các cảm ứng hiện dùng trong điện thoại. Đó là sự ra đời của ''điện thoại có camera''.<ref>{{cite web | url=http://vnexpress.net/gl/khoa-hoc/2013/04/10-phat-minh-cua-nasa-trong-doi-song/ | title=10 phát minh của NASA trong đời sống | publisher=VnExpress.net | date= | accessdate=April 24, 2013}}</ref>
 
''Súng phun nước SuperSoakerSuper Soaker'' phổ biến trong một thời gian dài, nó thậm chí còn dùng để chỉ những khẩu súng nước nói chung. Nó có nguồn gốc từ công trình nghiên cứu của giáo sư Lonnie Johnson, thuộc '''phòng thí nghiệm sức đẩy phản lực'''.<ref>{{cite web | url=http://vnexpress.net/gl/khoa-hoc/2013/04/10-phat-minh-cua-nasa-trong-doi-song/ | title=10 phát minh của NASA trong đời sống | publisher=VnExpress.net | date= | accessdate=April 24, 2013}}</ref>
 
==Tài liệu tham khảo==