Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Calci”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: |thumb| → |nhỏ|, |left| → |trái|, [[File: → [[Tập tin:, {{cite web → {{chú thích web, {{cite journal → {{chú thích tạp chí, {{cite book → {{chú thích sách (2)
Dòng 5:
 
== Đặc tính ==
[[FileTập tin:FlammenfärbungCa.png|thumbnhỏ|upright|lefttrái|[[Flame test]]. Brick-red color originates from calcium.]]
Về hóa học, canxi là một kim loại mềm và phản ứng mạnh (mặc dù cứng hơn chì, nó có thể bị cắt bằng dao một cách khó khăn). Nó là nguyên tố kim loại có màu bạc phải được tách ra bằng phương pháp điện phân từ muối nóng chảy như [[canxi clorua]].<ref name="pauling">{{Cite book|author=Pauling, Linus|title= General Chemistry|page= 627|year= 1970|publisher=Dover Publications|isbn=0-7167-0149-9}}</ref> Khi được tạo ra, nó nhanh chóng hình thành một lớp áo ôxít và [[nitrit]] màu trắng xám do tiếp xúc với không khí. Ở dạng khối, kim loại khó đốt cháy, thậm chí còn khó hơn các miếng magie; nhưng khi cắt ra, kim loại cháy trong không khí cho ngọn lửa cam-đỏ có độ chói cao. Kim loại canxi phản ứng với nước tạo khí hydro với tốc độ nhanh đến mức có thể nhận biết được, nhưng không đủ nhanh ở nhiệt độ phòng để tạo ra nhiều nhiệt, do vậy nên nó rất hữu ích trong việc dùng sản xuất hydro.<ref>Theodore Gray. ''The Elements''. Page 55</ref> Tuy nhiên, khi ở dạng bột nó phản ứng với nước cực kỳ nhanh do diện tích bề mặt tiếp xúc tăng do ở dạng bột. Một phần phản ứng với nước bị chậm lại do nó tạo ra sản phẩm không hòa tan là [[canxi hydroxit]] có tính bảo vệ.
 
Dòng 15:
 
==Lịch sử==
Vôi ở dạng vật liệu xâyy dựng đã được sử dụng từ thời tiền sử cách nay khoảng 7000 đến 14000&nbsp;TCN.<ref name="minerals.usgs">{{citechú thích web |title = Commodity report:Lime |publisher = United States Geological Survey | first = M. Michael | last = Miller | url = http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/lime/390498.pdf | accessdate= 2012-03-06}}</ref> Lò vôi được định tuổi đầu tiên có niên đại 2500&nbsp;TCN và được tìm thấy ở [[Khafajah]] [[mesopotamia]].<ref>{{citechú bookthích sách | url =http://books.google.com/?id=ryap1yyEGAgC&pg=PA4 | page = 4 | title =Lime Kilns and Lime Burning | isbn =978-0-7478-0596-0 | author1 =Williams | first1 =Richard | year =2004}}</ref><ref>{{citechú bookthích sách | url = http://books.google.de/books/about/Lime_and_limestone.html?id=vHQsGAKAdYoC | title = Lime and Limestone: Chemistry and Technology, Production and Uses | isbn = 978-3-527-61201-7 | author1 = Oates | first1 = J. A. H | date = 2008-07-01}}</ref> Calcium (từ tiếng [[Latin]] {{lang|la|''calx''}}, thuộc về ''calcis'', nghĩa là "vôi")<ref>{{L&S|calx|ref}}</ref> đã được biết từ rất sớm vào thế kỷ 1 khi người La Mã cổ đại điều chế vôi ở dạng canxi ôxit. Văn liệu năm 975 ghi nhận rằng canxi sulfat là chất hữu ích trong việc hình thành xương. Nó không đươc tách biệt mãi cho đến năm 1808 ở [[Anh]] khi [[Humphry Davy|Sir Humphry Davy]] điện phân một hỗn hợp gồm vôi và [[thủy ngân ôxit]].<ref>{{citechú thích tạp journalchí | author = Davy H | year = 1808 | title = Electro-chemical researches on the decomposition of the earths; with observations on the metals obtained from the alkaline earths, and on the amalgam procured from ammonia | url = http://books.google.com/books?id=gpwEAAAAYAAJ&pg=102#v=onepage&q&f=false | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society of London | volume = 98 | issue = | pages = 333–370 |bibcode = 1808RSPT...98..333D | doi = 10.1098/rstl.1808.0023 }}</ref>.
 
== Ứng dụng ==