Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lỗ Tương công”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 46:
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
}}
'''Lỗ Tương công''' ([[chữ Hán]]: 魯襄公, [575 TCN]]-[[542 TCN]], trị vì [[572 TCN]]-[[542 TCN]]<ref>Sử ký, Lỗ Chu công thế gia</ref><ref>Phương Thi Danh, sách đã dẫn</ref>), tên thật là '''Cơ Ngọ''' (姬午) là vị quân chủvua thứ 23 của [[lỗ (nước)|nước Lỗ]]-, [[chư hầu nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
Cơ Ngọ là con trai của [[Lỗ Thành công]], vua thứ 22 của [[lỗ (nước)|nước Lỗ]]. Năm [[572573 TCN]], Lỗ Thành công qua đời, Cơ Ngọ lúc ấy mới ba tuổi lên nối ngôi, tức là Lỗ Tương công.
==Sự nghiệp==
==Quan hệ với chư hầu==
 
Lỗ Tương công lên ngôi còn nhỏ tuổi, việc triều chính do chính khanh Tư đồ [[Quý tôn Hàng Phủ]] nắm giữ, vì thế chính sự [[nước Lỗ]] vẫn tương đối ổn định.
Dưới thời Tương công, nước Lỗ tiếp tục thần phục [[tấn (nước)|nước Tấn]]. Tháng 4 năm 570 TCN, Lỗ Tương công cùng [[Tấn Điệu công]] hội minh ở Trường Xư, [[Trọng Tôn Miệt]] làm tướng lễ của [[Lỗ (nước)|Lỗ]], [[Tuân Oanh]] làm tướng lễ của Tấn. Trọng Tôn Miệt xin Lỗ Tương công (khi ấy 4 tuổi) làm lễ bầy tôi với [[Tấn Điệu công]] nhưng [[Tuân Oanh]] ngăn lại.
 
NămNước [[565Lỗ TCN]],thời Lỗ Tương công hợpvẫn binhtiếp vớitục chính sách thân [[tấnTấn (nước)|Tấn]] vì nước Tấn đang là bá chủ chư hầu. Tháng 4 năm [[570 TCN]], Lỗ Tương công cùng đánh[[Trọng Tôn Miệt]] đến hội minh với [[trịnhTấn (nước)|nướcĐiệu Trịnhcông]] ở Trường Xư.
 
Năm [[563569 TCN]], [[TamLỗ Hoàn]]Tương [[lỗcông (nước)|nướclại Lỗ]]sang lớntriều mạnh,kiến lập[[Tấn raĐiệu Tam quâncông]].
 
Mùa đông nămNăm [[562564 TCN]], nhândo [[nước TầnTrịnh]] haykhông quấythần nhiễuphục, [[Tấn Điệu công]] hợpcử quân chư hầubinh đánh [[TầnTrịnh (nước)|TầnTrịnh]],. Lỗ Tương công cũnghưởng saiứng, quâncùng trợcác giúp.chư Liênhầu quân[[Tề vượt(nước)|Tề]], sông[[Tống Kinh(nước)|Tống]], đánh[[Vệ cho(nước)|Vệ]], quân[[Tào Tần(nước)|Tào]], thua[[Cử to.(nước)|Cử]], Liên[[Trâu quân(nước)|Châu]], tiến[[Đằng đến(nước)|Đằng]], đất[[Tiết Vực(nước)|Tiết]], Lâm[[Kỷ mới(nước)|Kỷ]], rútTiểu luiChâu đánh Trịnh, buộc [[Trịnh (nước)|Trịnh]] thần phục [[Tấn (nước)|Tấn]].
 
Từ nămNăm [[565562 TCN]], thế đếnlực [[561Tam TCNHoàn]],<ref>Ba nướcnhà CửMạnh tôn, [[lỗThúc (nước)|nướctôn, Lỗ]]Quý liêntôn, tụccon xảycháu raLỗ chiếnHoàn tranhcông, quân Cử ba lầnkhanh đemtộc quânlớn đánh Lỗ, nhưngvề sau phảinắm rútquyền lui.chính nước Lỗ</ref>Tả truyện, Tươngnước côngLỗ nămlớn thứmạnh, 8phân ra 12</ref>Tam quân.
 
NămHai năm [[560561 TCN]] và [[551552 TCN]], Lỗ Tương công hai lần đến triều kiến [[nước Tấn]], triều kiến vua[[Tấn Điệu công]] và [[Tấn Bình công]].
Năm [[555 TCN]], nhân việc [[Tề Linh công]] lấn chiếm biên giới phía bắc [[lỗ (nước)|nước Lỗ]]. [[Tấn Bình công]] hội 12 nước chư hầu đánh Tề. Lỗ Tương công đem quân giúp đỡ quân Tấn đánh Tề. Tướng Tấn là [[Tuân Yển]] sai cắm nhiều cờ trong rừng làm nghi binh khiến quân Tề tưởng rằng quân các nước rất đông đảo<ref>Xuân Thu tam truyện, tập 4, tr 116</ref>.
 
Từ năm [[565 TCN]] đến [[561 TCN]], [[nước Cử]] và [[nước Lỗ]] liên tục xảy ra chiến tranh, quân [[Cử (nước)|Cử]] ba lần đem quân đánh Lỗ nhưng sau phải rút lui<ref>Xuân Thu Tả thị truyện, Tương công năm 8 và 12</ref>.
[[Tề Linh công]] bỏ chạy về cố thủ ở kinh thành Lâm Tri. Quân chư hầu đốt phá nhà cửa ở ngoại thành rồi rút đi.
 
NămNước Lỗ và [[555nước TCNTề]], nhânxảy việcra xung đột. [[Tề Linh công]] nhiều lần lấn chiếm biên giới phía bắc [[lỗ (nước)|nước Lỗ]]. Năm [[555 TCN]], nhân [[Tấn Bình công]] hội 12 nước chư hầu đánh [[Tề (nước)|Tề]]. Lỗ Tương công đem quân giúp đỡ, quântiến Tấnđến đánh Tề. Tướng Tấn là [[Tuân Yển]] sai cắm nhiều cờ trong rừng làm nghi binh khiến quân Tề tưởng rằng quân các nướcngoại rấtthành đôngLâm đảoTri<ref>Xuân Thu tam truyện, tập 4, tr 116117</ref>.
Năm [[560 TCN]] và [[551 TCN]], Lỗ Tương công hai lần đến triều kiến nước Tấn, triều kiến vua Tấn.
 
Ngày 28 tháng 6 năm [[542 TCN]], Lỗ Tương công mất,qua thọ 34 tuổiđời. Ông lấy vợngôi 31 Kính Quy sinh ra Cơ Dãnăm, lạithọ lấy34 em Kính Quy là Tề Quy sinh Cơ Trùtuổi. Sau khi Tương công qua đời, [[Lỗ Dã|Cơ Dã]] lên nối ngôi.
 
Theo Sử kí, Lỗ Tương công lấy vợ là Kính Quy sinh ra Cơ Dã, lại lấy em Kính Quy là Tề Quy sinh Cơ Trù. Sau khi Lỗ Tương công qua đời, đến tháng 9 năm đó, Cơ Dã cũng mất nên người [[nước Lỗ]] lập Cơ Trù lên ngôi, tức [[Lỗ Chiêu công]], không nhắc tới việc thế tử Dã có lên ngôi hay không.
 
Tả truyện ghi chép khác với Sử kí, cho rằng sau khi Tương công mất, Cơ Dã lên ngôi vua được ba tháng thì qua đời và Cơ Trù được lập làm vua.
==Gia quyến==
*Cha: [[Lỗ Thành công]]
*Mẹ: Định Tự
*Thê thiếp
**Kính Quy
**Tề Quy
*Con cái
**[[Lỗ Dã]]
**[[Lỗ Chiêu công]]
**[[Lỗ Định công]]
==Xem thêm==
*[[Lỗ Thành công]]
*[[Lỗ Dã]]
*[[Lỗ Chiêu công]]
*[[LỗTấn ĐịnhĐiệu công]]
*[[Kính Quy]]
*[[Tề Quy]]
==Tham khảo==
*[[Sử ký Tư Mã Thiên]], thiên:
** [[''Lỗ Chu công thế gia]]''
*Phương Thi Danh ([[2001]]), ''Niên biểu lịch sử Trung Quốc'', NXB Thế giới
*Khổng Tử ([[2002]]), ''Xuân Thu tam truyện, tập 3'', NXB TP Hồ Chí Minh
==Chú thích==
{{Thamtham khảo}}
 
{{s-start}}