Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Andrei Konstantinovich Geim”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Nal-Bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tiểu sử: clean up
Nal-Bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tiểu sử: clean up using AWB
Dòng 34:
 
== Tiểu sử ==
Andre Geim sinh năm 1958 tại [[Sochi]], trong một gia đình kỹ sư gốc [[người Đức|Đức]] <ref>[http://museum.phystech.edu/gallery/scientists/mipt/nobel/geim.html?start=15&img=838737 Bản chụp phiếu ghi chép học tập của sinh viên А. K. Geim] trên website MPTI.</ref><ref>[http://museum.phystech.edu/gallery/scientists/mipt/nobel/geim.html?start=30&img=838760 Lý lịch]</ref><ref>[http://www.scientific-computing.com/features/feature.php?feature_id=1 Renaissance scientist with fund of ideas#Top grades at school], [[Scientific Computing World]], số tháng 6/7 năm 2006</ref>. Cha ông, Konstantin Alekseyevich Geim (sinh năm 1910), từ năm [[1964]] là kỹ sư trưởng của nhà máy điện tử chân không [[Nalchik]]; thân mẫumẹ, Nina Nikolayevna Bayer (sinh năm 1927), đã từng là kỹ sư công nghệ trưởng của Phòng công nghệ-thiết kế đặc biệt cũng tại chính nhà máy này. Năm [[1975]] ông tốt nghiệp loại ưu (xuất sắc) trường trung học số 3 [[Nalchik]] và làm việc 8 tháng tại chính nhà máy nơi cha mẹ ông công tác, năm [[1976]] theo học [[Đại học vật lý kỹ thuật Moskva]] (MIPT). Cho tới năm [[1982]] ông theo học tại khoa vật lý đại cương và ứng dụng tại MIPT và tốt nghiệp trường đại học này với điểm chung là xuất sắc (chỉ có một điểm khá trong văn bằng tốt nghiệp về môn kinh tế chính trị của chủ nghĩa xã hội). Năm [[1987]] ông nhận học vị phó tiến sĩ (candidat) toán lý tại [[Viện Vật lý chất rắn, Viện Hàn lâm Khoa học Nga|Viện Vật lý chất rắn]]<ref name="CV">{{chú thích web|url=http://onnes.ph.man.ac.uk/~geim/Geim%20CV&resume.doc |title=Geim's CV |date= |accessdate=5-10-2010}}</ref> trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô (IPTT AN Liên Xô, nay thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga) đặt ở [[Chernogolovka]], 43&nbsp;km về phía đông bắc [[Moskva]].
 
Ông là cộng tác viên khoa học tại IPTT RAN, [[Đại học Nottingham]], [[Đại học Bath]], cũng như không lâu tại [[Đại học Copenhagen]], trước khi trở thành giáo sư tại [[Đại học Radboud tại Nijmegen]], và từ năm 2001 là tại [[Đại học Manchester]]. Tại thời điểm năm 2010 ông là giám đốc trung tâm mesoscience và công nghệ nano Manchester<ref>[http://intranet.cs.man.ac.uk/nanotechnology/ Manchester Centre for Mesoscience & Nanotechnology]</ref>, cũng như lãnh đạo bộ phận vật lý vật chất ngưng tụ<ref name = "nanotech" />. Từ năm 2007 ông là hội viên nghiên cứu cao cấp của [[Hội đồng Nghiên cứu Khoa học Công nghệ và Vật lý|EPSRC]]<ref name="CV"/><ref name = "nanotech">{{chú thích web|url=http://www.nanotech.net/node/119 |title=nanotech.net |publisher=nanotech.net |date= |accessdate=5-10-2010}}</ref>. Ông cũng là giáo sư vật liệu mới và khoa học nano tại [[Đại học Radboud tại Nijmegen]] (Hà Lan) từ năm 2010<ref>[http://www.ru.nl/actueel/persberichten/@717137/ontdekker_grafeen/ Dr. Andre Geim benoemd tot hoogleraar Innovative Materials and Nanoscience] – website Đại học Radboud tại Nijmegen ''(tiếng Hà Lan)''</ref>.