Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hạn hán”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 7:
- Mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể trong thời gian dài hầu như quanh năm, đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khô hạn và bán khô hạn. Lượng mưa trong khoảng thời gian dài đáng kể thấp hơn rõ rệt mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Tình trạng này có thể xảy ra trên hầu khắp các vùng, kể cả vùng mưa nhiều.
- Mưa không ít lắm, nhưng trong một thời gian nhất định trước đó không mưa hoặc mưa chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sản xuất và môi trường xung quanh. Đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khí hậu gió mùa, có sự khác biệt rõ rệt về mưa giữa mùa mưa và mùa khô. Bản chất và tác động của hạn hán gắn liền với định loại về hạn hán.
*'''Nguyên nhân chủ quan''': Do con người gây ra :
- Tình trạng phá rừng bừa bãi làm mất nguồn nước ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nước;
- Việc trồng cây không phù hợp, vùng ít nước cũng trồng cây cần nhiều nước (như lúa) làm cho việc sử dụng nước quá nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nước;
Dòng 16:
Theo [[tổ chức Khí tượng Thế giới]] (WMO) hạn hán được phân ra 4 loại: hạn khí tượng, hạn nông nghiệp, hạn thuỷ văn và hạn kinh tế xã hội.
'''Thế nào là hạn khí tượng?''' :
'''Thế nào là hạn nông nghiệp?''' :
'''Thế nào là hạn thuỷ văn?'''
Dòng 27:
'''Thế nào là hạn kinh tế xã hội?'''
Nước không đủ cung cấp cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã hội.
=='''Bảng phân cấp hạn theo SWSI'''==
'''SWSI''' '''Tình trạng cấp nước'''
>= -4 Hạn cực nặng
-4 ÷ -3 Hạn rất nặng
-2,9 ÷ -2 Hạn vừa
-1,9 ÷ -1 Hơi khô
-0,9 ÷ 0,9 Gần như bình thường
1 ÷ 1,9 Hơi ẩm
2 ÷ 2,9 Ẩm vừa
3 ÷ 4 Rất ẩm
>4 Cực ẩm
==Tác động==
|