Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngưỡng nghèo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
SieBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: zh:貧窮門檻
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Ngưỡng nghèo''' hay '''mức nghèo''', là mộtmức mựcchi dùng tối thiểu [[thu nhập]], được xemxác định cầnnhư thiếttổng đểsố đạttiền đượcchi mộtcho [[mứcgiỏ sốnghàng tiêu dùng]] đầytrong đủ.thời Trênhạn thựcnhất tếđịnh, giốngbao nhưgồm địnhmột nghĩalượng vềtối [[nghèo]],thiểu cáchlương hiểuthực chungthực phẩmchínhđồ thứcdùng của ngưỡngnhân, nghèocần caothiết hơnđể đángbảo kểđảm cuộc [[cácsống nước phátsức triển]]khỏe somột vớingười ở tuổi trưởng thành, và [[các nướckhoản đangchi phátbắt triển]]buộc khác.
Hầu như mọi xã hội đều có các công dân đang sống nghèo khổ, Ngưỡng nghèo là một công cụ kinh tế hữu dụng mà bằng công cụ này để to measure such people và xem xét các cải cách kinh tế-xã hội như vấn đề [[phúc lợi]] và [[bảo hiểm thất nghiệp]] để giảm nghèo.
 
Người ở ngưỡng nghèo là người có tổng [[thu nhập]] tương đương với tổng chi dùng tối thiểu đó.
Việc xác định ngưỡng nghèo thường được thực hiện bằng cách tìm ra tổng chi phí cho tất cả các tài nguyên thiết yếu mà một người lớn trung bình tiêu thụ trong một năm. Phương pháp tiếp cận này dựa trên một cơ sở rằng một mức chi tiêu tối thiểu cần để duy trì một cuộc sống tàm tạm. Đây đã là cơ sở ban đầu của [[Nghèo đói ở Hoa Kỳ|ngưỡng nghèo ở Hoa Kỳ]], nước có ngưỡng nghèo kể từ đó đã được nâng lên do [[lạm phát]]. Trong các nước đang phát triển, loại tài nguyên đắt nhất trong các tài nguyên này điển hình là giá thuê nhà phải trả cần thiết để sống trong một căn hộ. Do đó, các nhà kinh tế đã đặc biệt chú ý đến thị trường bất động sản và giá nhà cửa vì ảnh hưởng mạnh mẽ của chúng lên ngưỡng nghèo.
 
Các yếu tố cá nhân thường được sử dụng để nghiên cứu các hoàn cảnh khác nhau như người đó có phải là bố mẹ, người già, trẻ con, kết hôn hay không
Nhiều nước trên thế giới ấn định ngưỡng nghèo thành một điều luật. Ở các nước phát triển ngưỡng nghèo cao hơn đáng kể so với các nước đang phát triển. Hầu như mọi xã hội đều có các công dân đang sống nghèo khổ.
 
==NgưỡngChuẩn nghèo tại Việt Namnam==
Tại Việt nam ngưỡng nghèo được đánh giá thông qua chuẩn nghèo, dựa trên các tính toán của các cơ quan chức năng như Tổng cục Thống kê hay Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (MOLISA).
 
Chuẩn nghèo theo Tổng cục Thống kê được xác định dựa trên cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới (WB), gồm hai mức:
*nghèo lương thực thực phẩm: tổng chi dùng chỉ tính riêng cho phần lương thực thực phẩm, làm sao để đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho một người là 2100 kcal/ngày đêm;
*nghèo chung: tổng chi dùng cho cả giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu, được xác định bằng cách ước lượng tỷ lệ: 70% chi dùng dành cho lương thực thực phẩm, 30% cho các khoản còn lại.
 
Theo cách xác định trên, năm 1998 chuẩn nghèo lương thực thực phẩm của Việt nam bằng 107 234 VND/tháng; chuẩn nghèo chung bằng 149 156 VND/tháng <ref>Một số vấn đề KT-XH Việt Nam Thời kỳ đổi mới / Chủ biên GS-TS Nguyễn Văn Thương. ST- Nha XuatBan ChinhTri QuocGia HaNoi, 2004. – 680 р.</ref>. Năm 2006 các mức chuẩn này đã được xác định lại và bằng ? Để đánh giá chính xác ngưỡng nghèo cho các thời điểm, các mức chuẩn cần hiệu chỉnh lại theo chỉ số giá tiêu dùng.
 
Chuẩn nghèo của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội được xác định một cách tương đối bằng cách làm tròn số và áp dụng cho từng khu vực và vùng miền khác nhau (nông thôn miền núi, hải đảo, nông thôn đồng bằng, thành thị)
 
==Tỷ lệ nghèo của xã hội==
Ngưỡng nghèo là công cụ để đo tỷ lệ nghèo trong xã hội – một chỉ số quan trọng phản ánh mức sống của xã hội về mặt thu nhập cá nhân. Tỷ lệ nghèo là tỷ lệ số hộ có thu nhập dưới hoặc bằng chuẩn nghèo đối với toàn bộ số hộ trong quốc gia.
 
Các cải cách kinh tế-xã hội như phúc lợi xã hội và bảo hiểm thất nghiệp được tiến hành dựa trên những phản ánh của các chỉ số như ngưỡng nghèo và tỷ lệ nghèo.
 
==Các yếu tố của ngưỡng nghèo==
Việc xác định ngưỡng nghèo thường được thực hiện bằng cách tìm ra tổng chi phí cho tất cả các tàisản nguyênphẩm thiết yếu mà một người lớn trung bình tiêu thụ trong một năm. Phương pháp tiếp cận này dựa trên một cơ sở rằng cần một mức chi tiêu tối thiểu cần để đảm bảo duy trì một cuộc sống tàm tạm. Đây đã là cơ sở ban đầu của [[Nghèo đói ở Hoa Kỳ|ngưỡng nghèo ở Hoa Kỳ]], nướcmức chuẩn ngưỡng nghèo kể từ đónày đã được nâng lên dotheo [[lạm phát]]. Trong các nước đang phát triển, loại tàichi nguyêndùng đắt nhất trong các tàikhoản nguyên nàytrả điểncho hìnhthuê nhà (giá thuê nhà phải trả cần thiết để sống trong một căn hộ). Do đó, các nhà kinh tế đã đặc biệt chú ý đến thị trường bất động sản và giá nhàthuê cửanhà vì ảnh hưởng mạnh mẽ của chúng lên ngưỡng nghèo.
Các yếu tố cá nhân thường được sử dụng để nghiên cứu cácnhư hoànvị cảnhtrí kháctrong nhaugia nhưđình: người đó có phải là bố mẹ, người già, trẻ con, kết hôn hay không, v.v.
 
==Các vấn đề trong việc sử dụng ngưỡng nghèo==
Sử dụng ngưỡng nghèo thường có vấn đề vì có một mức thu nhập tiệm cận trên ngưỡng này thì không về bản chất không khác mấy so với mức thu nhập tiệm cận dưới ngưỡng nghèo này: các hiệu ứng tiêu cực của nghèo có xu hướng liên tục hơn là rời rạc và mức thu nhập thấp tương tự tác động những người khác nhau theo những cách khác nhau. Để vượt qua được điều này, các chỉ số nghèo đói đôi khi được sử dụng thay vì ngưỡng nghèo; xem [[income inequality metrics]].
 
Một ngưỡng nghèo dựa trên phương pháp tiêu chuẩn đánh giá thu nhập [[định lượng]], hay dựa trên số lượng thuần túy. Nếu các chỉ số phát triển congcon người khác như [[y tế]] và [[giáo dục]] được sử dụng thì các chỉ số này phải được định lượng, chứ không chỉ là một nhiệm vụ (kể cả đạt được) đơn giản.
 
==Nghèo tuyệt đối==
Hàng 14 ⟶ 34:
==Nghèo tương đối==
 
==Nguồn tham khảo==
==Ngưỡng nghèo tại Việt Nam==
<references />
Ở Việt Nam, một người có mức ? được xếp vào dưới ngưỡng nghèo
 
{{đang viết}}
 
[[ca:Llindar de pobresa]]