Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chính quyền liên bang Hoa Kỳ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: Chính quyền Hiệp Chúng Quốc → Chính phủ Hiệp Chúng Quốc, Chính quyền Liên bang → Chính phủ liên bang (8) using AWB |
|||
Dòng 1:
{{Chính trị Hoa Kỳ}}
'''Chính
== Lập pháp ==
[[Tập tin:Seal of the United States Congress.svg|nhỏ|phải|200px|Huy hiệu Quốc hội Hoa Kỳ]]
[[Quốc hội Hoa Kỳ]] là nhánh lập pháp của Chính
Thành viên Viện Dân biểu và Thượng viện được tuyển chọn theo thể thức một hạt bầu cử chọn một người là người có số phiếu cao nhất (''first-past-the-post voting''), ngoại trừ hai tiểu bang [[Louisiana]] và [[Washington (tiểu bang)|Washington]] theo thể thức bầu cử hai vòng (''runoffs'') – vòng đầu chọn hai người có số phiếu cao nhất để vào tiếp vòng sau.
Dòng 29:
[[Tập tin:Seal Of The President Of The Unites States Of America.svg|nhỏ|phải|200px|Huy hiệu Tổng thống Hoa Kỳ]]
Nhánh Hành pháp gồm có [[Tổng thống Hoa Kỳ]] và các viên chức được tổng thống uỷ nhiệm. Tổng thống là người đứng đầu nhà nước, đứng đầu chính phủ và là tổng tư lệnh quân lực, cũng là nhà ngoại giao trưởng. Tổng thống, theo Hiến pháp, có trách nhiệm “đôn đốc việc tuân thủ luật pháp”. Để thực thi chức trách này, tổng thống điều hành ngành hành pháp của
Tổng thống có quyền phủ quyết các đạo luật đã được Quốc hội thông qua. Tổng thống có thể bị [[luận tội tại Hoa Kỳ|luận tội]] bởi đa số dân biểu ở Hạ viện và bị dời bỏ khỏi chức vụ bởi đa số hai phần ba tại Thượng viện vì những cáo buộc như “phản quốc, hối lộ hoặc những trọng tội và hành vi bất chính khác”. Tổng thống không thể giải tán quốc hội hoặc tổ chức các cuộc bầu cử đặc biệt, nhưng có quyền ân xá những người bị buộc tội theo luật liên bang, ban hành sắc lệnh hành pháp và bổ nhiệm (với sự chuẩn thuận của Thượng viện) thẩm phán Tối cao Pháp viện và thẩm phán liên bang.
Dòng 35:
[[Phó Tổng thóng Hoa Kỳ|Phó Tổng thống]] là viên chức hành pháp đứng hàng thứ nhì trong chính quyền. Là nhân vật số một theo thứ tự kế nhiệm tổng thống, Phó Tổng thống sẽ đảm nhiệm chức vụ tổng thống trong trường hợp tổng thống qua đời, từ nhiệm hoặc bị bãi nhiệm. Cho đến nay đã có chín trường hợp phó tổng thống thay thế tổng thống theo thể thức kế nhiệm. Chức trách hiến định của phó tổng thống là phục vụ trong cương vị [[Phó Tổng thống Hoa Kỳ|Chủ tịch Thượng viện]] với quyền biểu quyết hầu phá thế bế tắc khi số phiếu của các thượng nghị sĩ rơi vào vị trí cân bằng, nhưng theo dòng thời gian phó tổng thống dần trở thành cố vấn chính cho tổng thống.
Tất cả quyền lực hành pháp trong
Mối quan hệ giữa Tổng thống và [[Quốc hội Hoa Kỳ]] phản ảnh mối quan hệ giữa Vương quyền và [[Quốc hội Anh|Quốc hội Vương quốc Anh]] vào thời điểm hình thành [[Hiến pháp Hoa Kỳ]]. Quốc hội có quyền làm luật để hạn chế quyền hành pháp của tổng thống, ngay cả đối với quyền tư lệnh các lực lượng vũ trang của tổng thống mặc dù trường hợp này là hiếm hoi - một thí dụ là những giới hạn quốc hội đã áp đặt trên Tổng thống [[Richard Nixon]] khi ông ra lệnh oanh tạc [[Campuchia]] trong thời kỳ [[Chiến tranh Việt Nam]]. Dù tổng thống có quyền đệ trình các dự luật (như ngân sách liên bang), thường thì tổng thống phải dựa vào sự hỗ trợ của các nghị sĩ để vận động cho các dự luật. Sau khi các dự luật được thông qua ở hai viện Quốc hội, cần có chữ ký của tổng thống để trở thành luật, đó là lúc tổng thống có thể sử dụng quyền phủ quyết – dù không thường xuyên - để bác bỏ chúng. Quốc hội có thể vượt qua phủ quyết của tổng thống nếu có được đa số hai phần ba ở cả hai viện. Quyền lực tối hậu của quốc hội đối với tổng thống là quyền luận tội và bãi nhiệm tổng thống qua qui trình biểu quyết ở Hạ viện và xét xử ở Thượng viện (với đa số hai phần ba). Đã có sự phân hoá chính trị nghiêm trọng khi qui trình này được áp dụng cho các tổng thống [[Andrew Johnson]], [[Richard Nixon]] và [[Bill Clinton]].
Dòng 47:
[[Tập tin:Seal of the United States Supreme Court.png|nhỏ|phải|200px|Huy hiệu Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ]]
Thiết chế đứng đầu nhánh tư pháp là [[Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ]], gồm có chín thẩm phán. Toà tối cao xét xử các sự vụ liên quan đến Chính
Tách khỏi, nhưng không hoàn toàn độc lập, với hệ thống toà án liên bang là các hệ thống toà án riêng lẻ thuộc tiểu bang, có thẩm quyền xét xử các vụ án theo luật tiểu bang với trình tự riêng của mình. Tối cao pháp viện của mỗi tiểu bang là thẩm quyền tối hậu giải thích hiến pháp và luật tiểu bang. Có thể kháng án lên toà liên bang sau khi chịu xét xử bởi toà tiểu bang nếu vụ án có liên quan đến các vấn đề liên bang.
Dòng 61:
Quyền tài phán liên bang có hiệu lực trên các vụ án dưới thẩm quyền Hiến pháp, các đạo luật của Quốc hội, hiệp ước của quốc gia, những vụ án liên quan đến các đại sứ, bộ trưởng và lãnh sự của nước ngoài tại Hoa Kỳ; những tranh tụng trong đó Chính phủ Hoa Kỳ là một bên; những tranh tụng giữa các tiểu bang (hoặc công dân tiểu bang) và nước ngoài (hoặc công dân nước ngoài); và những vụ án phá sản. Tu chính án thứ mười một dời bỏ khỏi quyền tài phán liên bang những vụ án, trong đó công dân của một tiểu bang là nguyên đơn và chính quyền của một tiểu bang khác là bị đơn. Cũng không thuộc quyền tài phán liên bang là những vụ án trong đó chính quyền một tiểu bang là nguyên đơn và công dân một tiểu bang khác là bị cáo.
Hiến pháp bảo đảm tính độc lập của nhánh tư pháp bằng cách qui định các thẩm phán liên bang được duy trì chức vụ “miễn là đạo đức tốt”. Điều này có nghĩa là các thẩm phán phục vụ cho đến khi qua đời, về hưu hoặc từ nhiệm. [[Thẩm phán]] phạm tội khi đương chức sẽ bị luận tội theo thể thức áp dụng cho tổng thống hoặc các viên chức
== Bầu cử ==
|