Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Vịt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 30 liên kết ngôn ngữ đến d:q7556 tại Wikidata (Addbot)
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 12:
| subclassis = [[Carinatae]]
| infraclassis = [[Neornithes]]
| parvclassis = [[Cận lớp Chim hàm mới|Neognathae]]
| ordo = [[Bộ Ngỗng|Anseriformes]]
| familia = '''Anatidae'''
Dòng 41:
Hiện tại, hệ thống học của họ Anatinae ở tình trạng thay đổi liên tục. Trước đây nó được phân chia thành 6 phân họ, nhưng nghiên cứu các đặc trưng giải phẫu do Livezey<ref name = livezey1986>Livezey Bradley C. (1986): A phylogenetic analysis of recent anseriform genera using morphological characters. ''[[Auk (tạp chí)|Auk]]'' '''103'''(4): 737-754. [http://elibrary.unm.edu/sora/Auk/v103n04/p0737-p0754.pdf Toàn văn PDF] [http://elibrary.unm.edu/sora/Auk/v103n04/DJVU/P0737-P0754.djvu Toàn văn DjVu]</ref> tiến hành gợi ý rằng họ Anatidae tốt hơn nên chia thành 9 phân họ. Phân loại này phổ biến vào cuối thập niên 1980 tới thập niên 1990<ref name = MadgeBurn1987>Madge Steve & Burn Hilary (1987): ''Wildfowl : an identification guide to the ducks, geese and swans of the world''. Christopher Helm, London. ISBN 0-7470-2201-1</ref>. Nhưng các phân tích [[trình tự ADN|chuỗi]] [[mtDNA]]<ref name = Sraml1996>Sraml M.; Christidis L.; Easteal S.; Horn P. & Collet C. (1996): Molecular Relationships Within Australasian Waterfowl (Anseriformes). ''Australian Journal of Zoology'' '''44'''(1): 47-58. {{DOI|10.1071/ZO9960047}} (Tóm tắt HTML)</ref><ref name =JS1999>Johnson Kevin P. & Sorenson Michael D. (1999): Phylogeny and biogeography of dabbling ducks (genus Anas): a comparison of molecular and morphological evidence. ''[[Auk (tạp chí)|Auk]]'' '''116'''(3): 792–805. [http://elibrary.unm.edu/sora/Auk/v116n03/p0792-p0805.pdf Toàn văn PDF]</ref> lại chỉ ra một số điều, chẳng hạn như vịt mò và vịt lặn không thuộc về cùng một phân họ. Trong khi đây có thể là một trong những thiếu sót trong phân tích của Livezey, nhưng mtDNA là nguồn không đủ tin cậy để cung cấp thông tin phát sinh loài ở nhiều loài thủy điểu (đặc biệt là ở nhóm vịt mò) do khả năng của chúng trong việc sinh ra các con lai có khả năng sinh sản<ref name = Carboneras1992>Carboneras Carles (1992): Family Anatidae (Ducks, Geese and Swans). ''Trong:'' del Hoyo Josep; Elliott Andrew & Sargatal Jordi (chủ biên): ''Handbook of Birds of the World'' (Quyển 1: Ostrich to Ducks): 536-629. Lynx Edicions, Barcelona. ISBN 84-87334-10-5</ref>, trong những trường hợp hiếm xảy ra hơn thậm chí khả năng này có thể còn vượt qua cả cấp độ [[chi (sinh học)|chi]] (ví dụ như ở "[[ngan bướu mũi|ngan]]"). Do kích thước lấy mẫu nhỏ trong nhiều nghiên cứu ở cấp độ phân tử có khả năng thực hiện được cho tới nay, nên các kết quả mtDNA cần được xem xét một cách thận trọng.
 
Nhưng trong khi sự xem xét bao hàm toàn diện về họ Anatidae để hợp nhất mọi chứng cứ thành cây phát sinh loài đáng tin cậy vẫn còn chưa có thì các lý do cho các dữ liệu gây bối rối lại tương đối rõ ràng: Như được chứng minh từ [[hóa thạch]] Hậu [[Kỷ Creta|Phấn trắng]] của ''[[Vegavis iaai]]'' — loài thủy điểu hiện đại thời kỳ đầu thuộc về dòng dõi đã tuyệt chủng — thì họ Anatidae là nhóm cổ đại trong số các nhóm chim hiện đại. Các tổ tiên trực tiếp sớm nhất của chúng, mặc dù chưa được ghi nhận bằng hóa thạch, cũng có thể được giả định cho là đương thời với các loài [[khủng long]]. Một khoảng thời gian dài để [[tiến hóa]] và các chuyển dịch từ kiểu sống này sang kiểu sống khác của thủy điểu đã làm mờ đi nhiều đặc trưng tồn tại trước khi có tổ tiên chung gần nhất của nhóm, trong khi các đặc trưng phát sinh sau khi chúng đã tách ra khỏi tổ tiên chung gần nhất lại dường như thường là kết quả của [[tiến hóa song song]], chẳng hạn kiểu "vịt không lặn" được thể hiện ở những chi không có quan hệ họ hàng gần như ''[[Phân họ Le nâu|Dendrocygna]]'', ''[[Amazonetta brasiliensis|Amazonetta]]'' và ''[[Chi Ngan|Cairina]]''. Đối với các mẫu hóa thạch, xem dưới đây.
 
Theo kiểu khác<ref name = TerresNAS1991>Terres John K. & National Audubon Society (NAS) (1991): ''The Audubon Society Encyclopedia of North American Birds''. Wings Books, New York. Tái bản của ấn bản năm 1980. ISBN 0517032880</ref>, họ Anatidae có thể được coi là bao gồm 3 phân họ (về cơ bản là vịt, ngỗng, thiên nga) trong đó chứa các nhóm được thể hiện tại đây như là các [[tông (sinh học)|tông]], trong đó thiên nga tách ra thành phân họ [[Cygninae]], phân họ ngỗng (Anserinae) cũng chứa các loài le nâu còn phân họ [[Phân họ Vịt|Anatinae]] chứa toàn bộ các nhánh khác còn lại.
Dòng 63:
===Stictonettinae: Vịt tàn nhang===
Một chi ở [[Úc|Australia]], trước đây gộp trong phân họ Oxyurinae, nhưng với giải phẫu gợi ý nó là dòng dõi cổ khác biệt, có lẽ có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với phân họ Anserinae, đặc biệt là [[ngỗng đảo Cape Barren]]:
*''[[Stictonetta naevosa|Stictonetta]]'': [[Vịt tàn nhang]]
 
===Plectropterinae: Ngỗng cánh cựa===
Một chi tại châu Phi, trước đây gộp chung trong nhóm "[[vịt đậu cây]]", nhưng gần gũi hơn cả là đối với phân họ [[Phân họ Vịt khoang|Tadorninae]]:
*''[[Plectropterus gambensis|Plectropterus]]'': [[Ngỗng cánh cựa]]
 
===Tadorninae: Vịt khoang và ngỗng khoang===
Dòng 74:
*''[[Pachyanas]]'': Vịt đảo Chatham (Chim tiền sử Hậu [[Kỷ Đệ tứ|Đệ Tứ]])
*''[[Tadorna]]'': Vịt khoang (7 loài, 1 có lẽ đã tuyệt chủng) – có thể cận ngành
*''[[Salvadorina waigiuensis|Salvadorina]]'': Mòng két Salvadori
*''[[Centrornis]]'': Ngỗng khoang Madagascar (Chim tiền sử Hậu Đệ Tứ, đặt vào đây không chắc chắn)
*''[[Alopochen]]'': Ngỗng Ai Cập và vịt khoang Mascarene (1 loài sinh tồn, 2 tuyệt chủng)
*''[[Neochen jubata|Neochen]]'': Ngỗng Orinoco
*''[[Chloephaga]]'': Ngỗng khoang (5 loài)
*''[[Vịt lam|Hymenolaimus]]'': Vịt lam
*''[[Merganetta armata|Merganetta]]'': Vịt nước lũ
 
[[Tập tin:Duck UConn 01.jpg|nhỏ|phải|[[Vịt cổ xanh]] cái]]
Dòng 87:
Nhóm vịt mò (vịt thật sự), với sự phân bố rộng khắp thế giới, trước đây chỉ hạn chế trong 1 hay 2 chi, nhưng đã được mở rộng<ref name = livezey1986 /> để bao gồm 8 chi còn sinh tồn và khoảng 55 loài còn sinh tồn, bao gồm vài chi trước đây gọi chung là "vịt đậu cây"; ngược lại chứng cứ mtDNA fđã xác nhận rằng chi ''Anas'' là gộp đống hỗn tạp và đặt ra nghi vấn về việc sáp nhập vịt lặn trong vài chi (xem dưới đây):
*''[[Anas]]'': vịt trời mareca, vịt cánh trắng, mòng két, mòng két mày trắng, vịt mốc, vịt cổ xanh, vịt mỏ thìa, vịt Baikal v.v (40-50 loài còn sinh tồn, 3 tuyệt chủng) – cận ngành
*''[[Lophonetta specularioides|Lophonetta]]'': Vịt mào
*''[[Speculanas specularis|Speculanas]]'': Vịt cánh màu đồng
*''[[Amazonetta brasiliensis|Amazonetta]]'': Vịt Brasil
Nhóm [[moa-nalo]], với 4 loài trong 3 chi đã biết cho tới nay, là một nhóm kỳ dị bao gồm các loài “vịt/ngỗng” không bay, đã tuyệt chủng, có trên quần đảo [[Hawaii]]. Lớn về kích thước và mỏ to, chúng được người ta coi là “ngỗng”, nhưng trên thực tế lại thể hiện có quan hệ họ hàng rất gần với [[vịt cổ xanh]]. Có lẽ chúng đã tiến hóa để chiếm lĩnh [[hốc sinh thái]] của các loài [[Bộ Rùa|rùa]], [[động vật móng guốc]] và [[động vật lớn ăn cỏ]] (Megafauna) khác.
*''[[Chelychelynechen]]'': Moa-nalo hàm rùa (Chim tiền sử Hậu Đệ Tứ)
Dòng 103:
[[Tập tin:Bucephala clangula ja 01.jpg|nhỏ|phải|250px|Một đôi [[vịt mắt vàng thường]], con đực ở mé phải.]]
Có 9 chi còn sinh tồn và khoảng 20 loài còn sinh tồn; phần lớn nhóm này sinh sống tại Bắc bán cầu, nhưng một ít loài (chủ yếu đã tuyệt chủng) sinh sống ở Nam bán cầu:
*''[[Chendytes lawi|Chendytes]]'': Ngỗng lặn (Chim tiền sử Hậu Đệ Tứ)
*''[[Vịt biển Steller|Polysticta]]'': Vịt nhung Steller
*''[[Somateria]]'': Vịt nhung (3 loài)
*''[[Vịt Harlequin|Histrionicus]]'': Vịt Harlequin (bao gồm cả chi ''Ocyplonessa'')
*''[[Vịt Labrador|Camptorhynchus]]'': Vịt Labrador (tuyệt chủng)
*''[[Melanitta]]'': Vịt Scoter (3 loài)
*''[[Vịt đuôi dài|Clangula]]'': Vịt đuôi dài (1 loài)
*''[[Bucephala]]'': Vịt mắt vàng (3 loài)
*''[[Vịt mào|Mergellus]]'': Vịt mào
*''[[Vịt biển mào|Lophodytes]]'': Vịt biển mào
*''[[Mergus]]'': Vịt cát (5 loài sinh tồn, 1 tuyệt chủng).
 
Dòng 118:
Nhóm nhỏ gồm 3-4 chi, 2-3 trong đó đơn loài, với 7-8 loài sinh tồn:
*''[[Oxyura]]'': Vịt đuôi cứng (5 loài sinh tồn)
*''[[Nomonyx dominicus|Nomonyx]]'': Vịt mặt nạ
*''[[Biziura]]'': Vịt xạ (1 loài sinh tồn, tạm thời đặt vào đây)
*''[[Heteronetta atricapilla|Heteronetta]]'': Vịt đầu đen
 
===Chưa giải quyết===
Dòng 126:
[[Tập tin:wood.duck.arp.jpg|nhỏ|phải|[[Vịt Carolina]] (''Aix sponsa'')]]
Mức độ lớn nhất về sự không chắc chắn liên quan tới việc một số các chi là gần với vịt khoang hay là với vịt mò hơn. Xem thêm các phân họ đơn loài trên đây cùng bài về "[[vịt đậu cây]]"
*''[[Coscoroba coscoroba|Coscoroba]]'': Thiên nga Coscoroba - Anserinae hay cùng phân họ với ''Cereopsis''?
*''[[Cereopsis novaehollandiae|Cereopsis]]'': Ngỗng đảo Cape Barren - Anserinae, Tadorninae hay phân họ của chính nó?
*''[[Cnemiornis]]'': Ngỗng New Zealand (Chim tiền sử Hậu Đệ Tứ) – vị trí giống như ''Cereopsis''
*''[[Malacorhynchus membranaceus|Malacorhynchus]]'': Vịt tai hồng (1 loài sinh tồn?) - Tadorninae, Oxyurinae hay Dendrocheninae?
*''[[Sarkidiornis]]'': Vịt mồng - Tadorninae hay gần gũi hơn với vịt mò?
*''[[Tachyeres]]'': Vịt guồng (4 loài) - Tadorninae hay gần gũi hơn với vịt mò?
*''[[Cyanochen cyanoptera|Cyanochen]]'': Ngỗng cánh lam - Tadorninae hay thuộc nhánh xa hơn?
*''[[Nettapus]]'': Ngỗng lùn (3 loài) - Anatinae hay một phần của sự phân nhánh tại Nam bán cầu?
*''[[Pteronetta hartlaubii|Pteronetta]]'': Vịt Hartlaub – theo truyền thống thì là vịt mò, nhưng có thể gần gũi hơn với ''Cyanochen''
*''[[Chi Ngan|Cairina]]'': Ngan bướu mũi và ngan cánh trắng (2 loài) – theo truyền thống là vịt mò, nhưng có thể cận ngành, với 1 loài trong Tadorninae còn loài kia gần gũi hơn với vịt lặn.
*''[[Chi Uyên ương|Aix]]'': Uyên ương và vịt Carolina (2 loài) – vịt mò hay Tadorninae?
*''[[Callonetta leucophrys|Callonetta]]'': Mòng két vòng – vịt mò hay Tadorninae?
*''[[Chenonetta]]'': Vịt bờm/vịt rừng Australia (1 loài sinh tồn) – vịt mò hay Tadorninae? Bao gồm cả chi ''Euryanas''.
*''[[Marmaronetta]]'': Vịt cẩm thạch – Trước đây thuộc vịt mò; thực tế có thể là vịt lặn hay phân họ khác biệt.
Dòng 152:
* [[Eonessinae]] – chim dạng vịt cổ đại đã tuyệt chủng
** ''[[Eonessa]]'' (thế Eocen ở Utah, Hoa Kỳ)
* [[Dendrocheninae]] – họ hàng tiến hóa hơn của le nâu hay họ hàng tổ tiên hơn của vịt đuôi cứng và tiến hóa song song với le nâu; có lẽ tuyệt chủng nhưng ''[[Malacorhynchus membranaceus|Malacorhynchus]]'' có thể thuộc về đây
** ''[[Mionetta]]'' (Hậu Oligocen - Trung Miocen ở Trung Âu) – bao gồm ''"Anas" blanchardi'', ''"A." consobrina'', ''"A." natator'', ''"Aythya" arvernensis''
** ''[[Manuherikia]]'' (Bathans Tiền/Trung Miocen ở Otago, New Zealand)