Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quyền chọn (tài chính)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: == Quyền Chọn (Options) == là một dạng chứng khoán phái sinh (derivative securities). Có hai loại Quyền Chọn cơ bản: Quyền Chọn Mua (Call Option) và Quyề...
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 09:25, ngày 28 tháng 5 năm 2008

Quyền Chọn (Options)

là một dạng chứng khoán phái sinh (derivative securities). 

Có hai loại Quyền Chọn cơ bản: Quyền Chọn Mua (Call Option) và Quyền Chọn Bán (Put Option).


Quyền Chọn Mua (call option):

Quyền Chọn Mua là một loại hợp đồng trong đó người nắm giữ Quyền Chọn có quyền, nhưng không bị bắt buộc, mua một loại tài sản nào đó (tài sản có thể là cổ phiếu, trái phiếu, hoặc là một món hàng nào đó) với một giá đã được định trước (strike price) trong một thời gian đã định (specified time). Trong giao dịch này có hai phía: người mua Quyền Chọn Mua hay còn được gọi là người nắm giữ Quyền Chọn và người bán Quyền Chọn Mua. Người mua phải trả cho người bán một khoản phí giao dịch (option premium). Người nắm giữ Quyền Chọn Mua (call option holder) sẽ quyết định thực hiện (exercise) quyền của mình khi thấy có lợi nhuận và người bán Quyền Chọn Mua sẽ phải có nghĩa vụ là bán tài sản đó cho người nắm giữ Quyền Chọn.


Quyền Chọn Bán (put option):

Quyền Chọn Bán là một loại hợp đồng trong đó người nắm giữ Quyền Chọn có quyền, nhưng không bị bắt buộc, bán một loại tài sản nào đó (tài sản có thể là cổ phiếu, trái phiếu, hoặc là một món hàng nào đó) với một giá đã được định trước (strike price) trong một thời gian đã định (specified time). Trong giao dịch này có hai phía: người mua Quyền Chọn Bán hay còn được gọi là người nắm giữ Quyền Chọn và người bán Quyền Chọn Bán. Người mua phải trả cho người bán một khoản phí giao dịch (option premium). Người nắm giữ Quyền Chọn Bán (put option holder) sẽ quyết định thực hiện (exercise) quyền của mình khi thấy có lợi nhuận và người bán Quyền Chọn Bán sẽ phải có nghĩa vụ là mua tài sản đó từ người nắm giữ Quyền Chọn.