Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tía”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Bot: Di chuyển 2 liên kết ngôn ngữ đến d:Q3257809 tại Wikidata
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{otheruses5|Một màu sắc|danh từ chỉ người|Bố|}}
{{Mẫu màuAbout|#660099the color}}
{{pp-move-indef}}
Màu '''tía''' là [[màu sắc]] đa số [[loài người|người]] cảm nhận khi nhìn vào hình bên. Màu này được cảm nhận với nhiều sắc thái [[đỏ]] hơn màu [[tím]].
{{Thông tin màu|title=Tím <br> <small>Tía/Tử</small>
|pic=File:Color icon purple.svg
|wavelength=
|frequency=|
|symbolism=[[royal family|royalty]], [[nobility]], [[Lent]], [[Easter]], [[Mardi Gras]]
|hex=800080|textcolor=white
| spelling=Colour
| r=128|g=0|b=128|rgbspace=[[sRGB color space|sRGB]]
|c=0|m=100|y=0|k=50|
| h=300|s=100|v=50
| source=[[Web colors#HTML color names|HTML/CSS]]<ref name="css3-color">[http://www.w3.org/TR/css3-color/#html4 W3C TR CSS3 Color Module, HTML4 color keywords]</ref>
}}
'''Tím''' hay '''tía''' (chữ Hán: 紫 '''tử''') là dải [[màu sắc]] giữa đỏ và xanh lam.
 
== Trong quang phổ ==
Nó nằm trong dải các [[màu]] trung gian giữa màu [[xanh da trờiđỏ]] và màu [[đỏxanh da trời]].
 
== Trong mô hình màu ==
[[Tập tin:cie_chromaticity_diagram_wavelength.png|phải|nhỏ|Biểu đồ màu CIE 1931 - Góc phải phía dưới là đường chứa màu tíatím]]
 
Trong [[biểu đồ màu CIE 1931]], đường thẳng nối các màu xa nhất của quang phổ (màu [[đỏ]] và màu [[tím]]) được biết như là ''đường các màu tíatím'' (hay ''giới hạn tíatím''); nó thể hiện giới hạn nhận thức về màu sắc của con người.
 
== Trong phối màu in ấn ==
Màu [[hồng đậm]] được sử dụng trong công nghệ in [[Mô hình màu CMYK|CMYK]] là nằm trên đường các màu tíatím, nhưng nhiều người liên hệ thuật ngữ "tíatím" với những màu có ánh [[xanh lam]] hơn.
 
== Biểu tượng ==
* Màu tíatím đôi khi được sử dụng như biểu tượng của [[hoàng gia]], có từ thời [[Đế quốc La Mã|La Mã]] cổ đại, khi mà quần áo được nhuộm bằng màu [[tíatím Tyrus]] được giới hạn sử dụng cho những đẳng cấp cao. Màu này, gần với màu [[đỏ thẫm]] (''crimson'') hơn là suy nghĩ của chúng ta về màu tíatím, là màu ưa thích của nhiều vị vua và hoàng hậu.
* Các hoàng hậu Byzantin sinh nở trong [[phòng tíatím]] của cung điện của các [[hoàng đế Byzantin]]. Vì thế có tên gọi ''[[Porphyrogenitus]]'' ("sinh trong màu tíatím") để gọi những người sinh ra làm vua chứ không phải những ông tướng thắng được ngai vàng nhờ vào khả năng của mình (tương đương với [[Việt Nam]] là ''những ông vua sinh ra trong nhung lụa''). Ngoài ra, ''porpora'' hay ''[[purpure]]'' (tức ''tíatím'') không phải là một trong những sắc màu thông dụng của [[phù hiệu học]] châu Âu, được bổ sung muộn hơn để cho số lượng sắc màu cộng với các kim loại lên tới bảy, vì thế chúng có thể sinh ra các liên kết hành tinh. Một ví dụ cổ điển của purpure là trên áo của vua León: '': argent, a lion purpure'', có dấu tích từ năm [[1245]].
* Trong những năm thập niên 1800 [[William Perkins]] phát hiện ra màu [[hoa cà (màu)|hoa cà]], một hình thái của màu tíatím từ dầu [[than (định hướng)|than]]. Nó nhanh chóng trở thành phổ biến trong mọi tầng lớp và khuấy động sự phát triển của ngành công nghiệp chính trong lĩnh vực hóa chất ở [[Đức]].
* Trong [[quân đội Hoa Kỳ|quân đội Mỹ]], màu tíatím chỉ tới các chương trình hay sự quy định "chung", có nghĩa là không bị hạn chế trong một lực lượng nào như [[lục quân]] hay [[hải quân]] mà áp dụng cho toàn bộ lực lượng phòng vệ. Sự quy định đối với một hay nhiều phù hiệu chung là bắt buộc khi thăng cấp ([[thiếu tướng hải quân]] và cao hơn) trong [[hải quân Hoa Kỳ|hải quân Mỹ]]. Các sĩ quan có phù hiệu chung này đôi khi được nói đến như là "mặc đồ tíatím" (câu mang ý nghĩa ẩn dụ vì thực tế không có đồng phục màu tíatím trong quân đội Mỹ).
* Màu tíatím là một trong những [[màu sắc tế lễ]] trong biểu tượng của [[Kitô giáo|Cơ đốc giáo]] để thể hiện nỗi buồn và tang tóc.
* Màu tíatím cũng là màu sắc tượng trưng cho phái nữ hay những người đồng tính luyến ái nữ. Nó thường được sử dụng trong những nơi dành cho phái nữ, chẳng hạn như màu các bức tường.
* Trong chính trị, tại [[Hà Lan]], màu tíatím có nghĩa là chính phủ liên hiệp của những người tự do cánh hữu và những người theo đường lối xã hội chủ nghĩa (được biểu hiện tương ứng bằng màu xanh da trời và đỏ), ngược với các liên minh thông thường của những người thuộc đảng theo [[Kitô giáo|Cơ đốc giáo]] với một hay vài đảng khác. Từ năm [[1994]] đến năm [[2002]] ở đây đã có hai nội các tíatím - xem thêm [[Chính trị Hà Lan]] và [[Paars]] (từ Hà Lan chỉ màu "tíatím").
* Màu tíatím là biểu tượng của lòng can đảm.
 
== Tọa độ màu ==
'''[[Số Hex]]''' = #660099800080
'''[[Mô hình màu RGB|RGB]]''' (r, g, b) = (102128, 0, 153128)
'''[[Mô hình màu CMYK|CMYK]]''' (c, m, y, k) = (600, 100, 400, 050)
'''[[Không gian màu HSB|HSV]]''' (h, s, v) = (280300, 100, 6050)
 
== Xem thêm ==