Khác biệt giữa bản sửa đổi của “HMS Bulldog (H91)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Dablink|Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem HMS Bulldog.}} {|{{Infobox ship begin}} {{Infobox ship image |Ship image= T…”
 
Thay cả nội dung bằng “'''Wikipedia ai muốn sửa gì cũng được, là trang web không có giá trị tra cứu. Đưa tin toàn sai toét.'''”
Thẻ: Tẩy trống trang (hoặc lượng lớn nội dung)
Dòng 1:
'''Wikipedia ai muốn sửa gì cũng được, là trang web không có giá trị tra cứu. Đưa tin toàn sai toét.'''
{{Dablink|Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem [[HMS Bulldog]].}}
{|{{Infobox ship begin}}
{{Infobox ship image
|Ship image= [[Tập tin:HMS Bulldog.jpg|300px|HMS Bulldog, 1945]]
|Ship caption= Tàu khu trục HMS ''Bulldog'' đang neo vào một phao trên bờ Đông, [[17 tháng 4]], [[1945]]
}}
{{Infobox ship career
|Ship country= Anh Quốc
|Ship flag= [[Tập tin:Naval Ensign of the United Kingdom.svg|50px]]
|Ship name= HMS ''Bulldog''
|Ship namesake=
|Ship ordered=[[22 tháng 3]], [[1929]]
|Ship awarded=
|Ship builder=[[Swan Hunter]], [[Tyne and Wear]]
|Ship original cost=221.408 [[Bảng Anh]]
|Ship laid down=[[10 tháng 8]], [[1929]]
|Ship launched=[[6 tháng 12]], [[1930]]
|Ship sponsor=
|Ship completed=[[8 tháng 4]], [[1931]]
|Ship acquired=
|Ship commissioned=
|Ship recommissioned=
|Ship decommissioned=[[27 tháng 5]], [[1945]]
|Ship in service=
|Ship out of service=
|Ship renamed=
|Ship reclassified=
|Ship struck=
|Ship nickname=
|Ship honors=
|Ship captured=
|Ship fate= Bán để tháo dỡ, [[22 tháng 12]], [[1945]]
|Ship status=
}}
{{Infobox ship characteristics
|Header caption=Nguồn: Whitley<ref name="whitley">{{Cite book | last=Whitley | first=M. J. | title=Destroyers of World War Two | year=1988 | publisher=Cassell Publishing | isbn=1-85409-521-8}}</ref>
|Ship class= [[Lớp tàu khu trục B]]
|Ship displacement= {{convert|1360|LT|MT}} (tiêu chuẩn)<br/>{{convert|1790|LT|MT}} (đầy tải)
|Ship length= {{convert|323|ft|m|abbr=on}} (chung)
|Ship beam= {{convert|32,25|ft|m |abbr=on}}
|Ship draft= {{convert|12,25|ft|m |abbr=on}}
|Ship propulsion= 2 × turbine hơi nước hộp số [[Parsons Marine Steam Turbines|Parsons]]<br/>3 × nồi hơi ống nước Admiralty<br/> 2 × trục<br/> công suất {{convert|34000|shp|kW|abbr=on|lk=on}}
|Ship speed= {{convert|35,25|kn|km/h|adj=on }}
|Ship range= {{convert|4800|nmi|lk=on|-1|abbr=on}} ở tốc độ {{convert|15|kn|km/h}}
|Ship endurance=
|Ship boats=
|Ship complement=138
|Ship crew=
|Ship sensors= Sonar [[ASDIC]] Kiểu 119
|Ship EW=
|Ship armament= 4 × pháo [[Hải pháo 4,7 inch QF Mark IX|QF {{convert|4|in|mm|abbr=on}} Mk. IX L/45]] trên bệ Mk.XIV (4×1)<br/>2 × pháo [[Hải pháo QF 2 pounder|QF 2 pounder Mk.II L/39 (40 mm)]] phòng không trên bệ Mk.II (2×1)<br/> 8 × ống phóng [[ngư lôi Anh 21 inch|ngư lôi {{convert|21|in|mm|abbr=on}}]] (2×4)<br/> 25 × [[mìn sâu]]
|Ship armor=
|Ship aircraft=
|Ship aircraft facilities=
|Ship notes=
}}
|}
 
'''HMS ''Bulldog'' (H91)''' là một [[tàu khu trục]] thuộc [[lớp tàu khu trục B|lớp B]] được [[Hải quân Hoàng gia Anh|Hải quân Hoàng gia]] [[Anh Quốc]] chế tạo vào năm [[1930]] và đã phục vụ trong suốt [[Chiến tranh Thế giới thứ hai]]. Nó từng tham gia nhiệm vụ hộ tống các đoàn tàu vận tải tại [[Trận Đại Tây Dương (1939-1945)|Đại Tây Dương]] và [[Đoàn tàu vận tải Bắc Cực|Bắc Cực]], nhưng có lẽ hoạt động nổi bật nhất của ''Bulldog'' trong chiến tranh là đã chiếm giữ một [[máy Enigma]] nguyên vẹn cùng các tài liệu giải mã từ chiếc [[tàu ngầm]] [[Đức Quốc Xã|Đức]] [[U-110 (tàu ngầm Đức) (1940)|''U-110'']] vào ngày [[9 tháng 5]], [[1941]].<ref name="naval-history.net">{{cite web | url= http://www.naval-history.net/xGM-Chrono-10DD-15B-Bulldog.htm | title=HMS ''Bulldog'', destroyer | work=naval-history.net | accessdate=17 January 2011}}</ref>
 
== Thiết kế và chế tạo ==
''Bulldog'' được đặt hàng vào ngày [[22 tháng 3]], [[1929]] tại xưởng tàu của hãng [[Swan Hunter]] ở [[Wallsend]], trong khuôn khổ Chương trình Chế tạo Hải quân 1928. Nó được đặt lườn vào ngày [[10 tháng 8]], [[1929]], hạ thủy vào ngày [[6 tháng 12]], [[1930]] như là chiếc tàu chiến thứ bảy của Hải quân Hoàng gia mang cái tên này, và hoàn tất vào ngày [[8 tháng 4]], [[1931]] với chi phí 221.408 [[Bảng Anh]], không tính đến các thiết bị do [[Bộ Hải quân Anh]] cung cấp như pháo, đạn dược và thiết bị liên lạc.<ref name="naval-history.net"/>
 
== Lịch sử hoạt động ==
=== 1939-1940 ===
Vào [[tháng 9]], [[1939]] ''Bulldog'' được bố trí tại [[Địa Trung Hải]] để hộ tống cho chiếc [[tàu sân bay]] {{HMS|Glorious|77|2}} tại [[Alexandria]]. Đến [[tháng 10]], nó được bố trí cùng ''Glorious'', [[thiết giáp hạm]] {{HMS|Malaya||2}} và tàu khu trục {{HMS|Daring|H16|2}} trong thành phần một đội săn lùng trong [[Ấn Độ Dương]], đặt căn cứ tại [[Socotra]].<ref name="naval-history.net"/>
 
Nó đi đến [[Malta]] cùng với ''Glorious'' vào [[tháng 1]], [[1940]] để tái trang bị, quay trở lại nhiệm vụ vào [[tháng 3]]. Đến [[tháng 4]], sau khi [[Chiến dịch Weserübung |Đức xâm chiếm Na Uy]], tất cả các tàu sân bay được gọi quay trở về Anh, và ''Bulldog'' đã hộ tống tàu sân bay {{HMS|Ark Royal|91|2}} đi đến [[Căn cứ Hải quân Hoàng gia Devonport|Devonport]]. Đến ngày [[3 tháng 5]], ''Bulldog'' gia nhập [[Hạm đội Nhà Anh Quốc|Hạm đội Nhà]] tại [[Scapa Flow]], và vào ngày [[9 tháng 5]] đã lên đường cùng với một lực lượng hùng hậu, bao gồm [[tàu tuần dương hạng nặng]] {{HMS|Birmingham|C19|2}} và mười ba tàu khu trục, để truy tìm các tàu chiến chủ lực [[Đức Quốc Xã|Đức]] gần Little Fisher Bank, ngoài khơi [[Skagerrak]]. Vào ngày [[10 tháng 5]], tàu khu trục {{HMS|Kelly|F01|2}} trúng phải một quả [[ngư lôi]] khi đụng độ cùng các tàu [[E-boat]] đối phương và bị hư hại nặng; ''Bulldog'' đã kéo ''Kelly'' quay trở về Tyne để sửa chữa, và vì vậy nó cũng bị hư hại cấu trúc phía đuôi do hoạt động này. Nó được sửa chữa tại xưởng tàu Swan Hunter ở Wallsend, và quay trở lại nhiệm vụ của hạm đội vào ngày [[19 tháng 5]].<ref name="naval-history.net"/>
 
Sau khi được sửa chữa thêm tại [[Xưởng tàu Chatham]], đến ngày [[4 tháng 6]], ''Bulldog'' chuyển sang [[Chi hạm đội Khu trục 1]] để hỗ trợ việc triệt thoái khỏi các cảng [[Pháp]] trong "[[Chiến dịch Cycle]]". ''Bulldog'' cố lếch trở về [[Căn cứ Hải quân Hoàng gia Portsmouth|Xưởng tàu Portsmouth]] để sửa chữa. Vào ngày [[24 tháng 8]], đang khi còn được sửa chữa, nó lại bị hư hại do mảnh bom trong một cuộc không kích, và vị sĩ quan chỉ huy của nó thiệt mạng.<ref name="naval-history.net"/>
 
=== 1941 ===
Vào ngày [[8 tháng 9]], nó gia nhập trở lại chi hạm đội cho các nhiệm vụ tại vùng [[eo biển Anh Quốc]]. Hai ngày sau, [[9 tháng 9]], trong khi hộ tống đoàn tàu vận tải OB 318 ngoài khơi [[Iceland]], chiếc [[tàu corvette]] đã thả mìn sâu trúng [[tàu ngầm]] [[U-boat]] [[U-110 (tàu ngầm Đức) (1940)|''U-110'']], buộc nó phải nổi lên mặt nước. ''Bulldog'' và {{HMS|Broadway|H90|2}} tấn công bằng pháo rồi tiếp cận, khiến thủy thủ đoàn đối phương bỏ tàu. Một đội đổ bộ của ''Bulldog'' do [[Trung úy]] dẫn đầu đã tháo dỡ một [[máy Enigma]] cùng nhiều tài liệu; việc này đã giúp đỡ một cách đáng kể cho công việc tại [[Bletchley Park]] trong việc giải mật mã của Đức. ''Bulldog'' tiếp tục nhiệm vụ hộ tống các đoàn tàu vận tải Bắc Cực cho đến [[tháng 10]], khi nó đi đến xưởng tàu [[Fairfield Shipbuilding and Engineering Company|Fairfields]] ở [[Govan]], [[Glasgow]] để được tái trang bị, kể cả việc gia cố lườn tàu.<ref name="naval-history.net"/>
 
=== 1942-1943 ===
''Bulldog'' gia nhập trở lại chi hạm đội vào ngày [[10 tháng 2]], [[1942]] cho nhiệm vụ hộ tống đoàn tàu vận tải Đại Tây Dương, và vào ngày [[12 tháng 4]] tham gia [[Đoàn tàu vận tải PQ 14]] như [[soái hạm]] của sĩ quan cao cấp Lực lượng Hộ tống Đại Dương cùng với ba tàu khu trục khác, bốn tàu corvette và ba tàu đánh cá, đến [[Murmansk]] vào ngày the [[19 tháng 4]]. Từ ngày [[28 tháng 4]], nó hộ tống Đoàn tàu vận tải QP 11 quay trở về với thành phần tương tự. Hai ngày sau, tàu tuần dương {{HMS|Edinburgh|16|2}} gia nhập đoàn tàu sau khi nhận chuyến hàng [[vàng]] thỏi tại Murmansk. Đang khi chiếm vị trí dẫn đầu đoàn tàu, ''Edinburgh'' trúng phải hai ngư lôi phóng từ tàu ngầm [[U-456 (tàu ngầm Đức)|''U-456'']]. Bị nghiêng nặng và phòng bánh lái bị ngập nước, chiếc tàu tuần dương phải được kéo đi. Đến ngày [[1 tháng 5]], đoàn tàu vận tải lại bị các tàu khu trục Đức [[Narvik (lớp tàu khu trục)|''Z24'', ''Z25'' và ''Z26'']] tấn công, vốn với mục đích truy tìm ''Edinburgh''. Trong trận chiến diễn ra sau đó, mà cuối cùng các tàu khu trục đối phương bị đánh đuổi bởi ngư lôi, ''Bulldog'' bị hư hại do mảnh đạn pháo. Sau khi được sửa chữa tại Clyde, nó gia nhập Lực lượng Hộ tống Greenock vào ngày [[14 tháng 8]] cho các nhiệm vụ hộ tống khác. Đến [[tháng 11]], nó hộ tống các đoàn tàu vận tải quân sự đến [[Gibraltar]] nhằm chuẩn bị cho [[Chiến dịch Torch]], cuộc đổ bộ lên [[Bắc Phi]], trước khi quay trở về Greenock để sửa chữa. Vào ngày [[15 tháng 12]], nó gia nhập Bộ chỉ huy Tiếp cận phía Tây cho nhiệm vụ hộ tống vận tải đến Nga.<ref name="naval-history.net"/>
 
Từ [[tháng 2]], [[1943]] ''Bulldog'' được giao nhiệm vụ bảo vệ các đoàn tàu vận tải đi lại giữa Iceland và Anh. Vào ngày [[22 tháng 4]], nó đi đến [[Freetown]], và được bố trí vào Lực lượng Hộ tống Freetown để bảo vệ các đoàn tàu vận tải duyên hải và Đại Tây Dương. Đến [[tháng 10]], nó đi đến Căn cứ Portsmouth để được cải biến cho nhiệm vụ hộ tống chống tàu ngầm. Dàn vũ khí chính của nó được giảm còn hai khẩu pháo [[Hải pháo 4,7 inch QF Mark IX|QF {{convert|4|in|mm|abbr=on}} Mk. IX L/45]], và nó được trang bị [[radar]] bước sóng cen-ti mét Kiểu 271 cùng một dàn [[Hedgehog]] (súng cối chống tàu ngầm).<ref name="naval-history.net"/>
 
=== 1944-1945 ===
''Bulldog'' quay trở lại nhiệm vụ bảo vệ các đoàn tàu vận tải đi đến Iceland vào [[tháng 6]]. Vào [[tháng 8]], nó bị hư hại lườn tàu sau khi va chạm với chiếc frigate {{HMS|Loch Dunvegan|K425|2}} trong [[vịnh Gourock]]. Sau khi được sửa chữa tại [[Ardrossan]], nó tiếp nối nhiệm vụ hộ tống vận tải vào ngày [[4 tháng 9]], thực hiện thêm hai chuyến đi vận chuyển đến Nga.<ref name="naval-history.net"/>
 
''Bulldog'' là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoàng gia thả neo tại [[quần đảo Channel]] sau khi bị Đức chiếm đóng. Vào ngày [[9 tháng 5]], [[1945]], con tàu đi đến cảng Guernsey, nơi lực lượng Đức chính thức đầu hàng hạm trưởng của con tàu.
 
== Tham khảo ==
{{Reflist|2}}
* {{cite book | last=English | first=John | title=Amazon to Ivanhoe: British Standard Destroyers of the 1930s | year=1993 | publisher=World Ship Society | location=Kendal, England | isbn=0-905617-64-9 | ref=harv}}
* {{cite book | last=Friedman | first=Norman | title=British Destroyers From Earliest Days to the Second World War | publisher=Naval Institute Press | location=Annapolis, Maryland | year=2009 | isbn=978-1-59114-081-8 | ref=harv}}
* {{cite book | last=Lenton | first=H. T. | title=British & Commonwealth Warships of the Second World War | publisher=Naval Institute Press | location=Annapolis, Maryland | year=1998 | isbn=1-55750-048-7 | ref=harv}}
* {{cite book | last=Rohwer | first=Jürgen | title=Chronology of the War at Sea 1939-1945: The Naval History of World War Two | publisher=Naval Institute Press | location=Annapolis, Maryland | year=2005 | edition=Third Revised | isbn=1-59114-119-2 | ref=harv}}
* {{cite book | last=Whitley | first=M. J. | title=Destroyers of World War 2 | publisher=Naval Institute Press | year=1988 | isbn=0-87021-326-1 | location=Annapolis, Maryland | ref=harv}}
* {{cite book | last=Winser | first=John de D. | title=B.E.F. Ships Before, At and After Dunkirk | publisher=World Ship Society | location=Gravesend, Kent | year=1999 | isbn=0-905617-91-6 | ref=harv }}
 
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.iwm.org.uk/upload/package/10/enigma/enigma12.htm Imperial War Museum description of the capture of the Enigma machine]
 
<!-- non-breaking space to keep AWB drones from altering the space before the navbox-->
 
{{DEFAULTSORT:Bulldog (H91)}}
{{Lớp tàu khu trục B}}
{{các chủ đề|Quân sự|Hàng hải|Anh}}
 
[[Thể loại:Lớp tàu khu trục B (1930)| ]]
[[Thể loại:Tàu khu trục của Hải quân Hoàng gia Anh]]
[[Thể loại:Tàu khu trục trong Thế Chiến II]]
 
[[de:HMS Bulldog (H91)]]
[[en:HMS Bulldog (H91)]]
[[es:HMS Bulldog (H91)]]
[[fr:HMS Bulldog (H91)]]
[[it:HMS Bulldog (H91)]]
[[fi:HMS Bulldog (H91)]]