Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phế Đế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 21:
*[[Tiêu Chiêu Văn|Nam Tề Trung Phế Đế]] (480 – 494) tại vị 10/9-23/11/494 bị Tiêu Loan lấy danh nghĩa Vương thái hậu phế truất, giáng làm Hải Lăng Cung Vương.
*[[Tiêu Bảo Quyển|Nam Tề Hậu Phế Đế]] (483–501) tại vị 498 - 501 bị [[Vương Trân Quốc]] và [[Trương Tắc]] làm binh biến sát hại, được truy phế làm Bội Lăng Vương, sau đó bị [[Lương Vũ Đế|Tiêu Diễn]] giáng thụy hiệu thành Đông Hôn Hầu.
*[[Nguyên Diệp|Bắc Ngụy Sơ Trung Phế Đế]] ( ? - 532) tại vị 530 - 531 bị [[Nhĩ Chu Thế Long]] phế truất, sau đó được Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế phonggiáng làm Đông Hải Vương.
*[[Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế|Bắc Ngụy Tái Trung Phế Đế]] (498 - 532) tại vị 531 - 532 bị [[Cao Hoan]] phế truất, giáng làm Quảng Lăng Vương, sau này [[Nguyên Hân]] mới đặt thụy hiệu là Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế.
*[[Nguyên Lãng (Bắc Ngụy)|Bắc Ngụy Hậu Phế Đế]] (513 - 532) tại vị 531 - 532 bị Cao Hoan ép phải nhường ngôi cho [[Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế|Nguyên Tu]], sau đó bị Hiếu Vũ Đế giáng xuống làm An Định Vương.
Dòng 27:
*[[Bắc Tề Phế Đế]] (545–561) tại vị 559 - 560 bị Lâu thái hoàng thái hậu phế truất, giáng làm Tế Nam Mẫn Điệu Vương.
*[[Trần Bá Tông|Trần Phế Đế]] (554 - 570) tại vị 566 - 568 bị [[Trần Tuyên Đế|Trần Thúc Bảo]] lấy danh nghĩa Chương thái hoàng thái hậu phế truất, giáng làm Lâm Hải Vương.
*[[Chu Hữu Khuê|Hậu Lương Phế Đế]] (888 - 913) tại vị 912 - 913 do không chống nổi cuộc binh biến của [[Chu Hữu Trinh]] đã tự sát, bị truy phế làm thứ nhân.
*[[Hậu Đường Phế Đế]] (886 - 937) tại vị 934 - 937 bị [[Liêu Thái Tông]] đánh bại rồi phế truất.