Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Guiné-Bissau”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n replaced: <references /> → {{tham khảo}}
Dòng 68:
Tuy độc lập, liền sau đó Guiné-Bissau bước vào thời kỳ hỗn loạn. Thành phần ủng hộ Bồ Đào Nha trước kia bị sát hại. Điển hình là cuộc thảm sát tại [[Bissorã]]. Mồ chôn tập thể tại [[Cumerá]], [[Portogole]] và [[Mansabá]] là chứng tích của thời kỳ thanh toán trả thù.
 
Khó khăn kinh tế cuối thập niên 1970 đưa đến cuộc đảo chánh lật đổ Cabral. Tướng [[João Bernardo Vieira]] cũng thuộc đảng PAIGC nguyên là thủ tướng lên nắm quyền nhưng nhóm PAIGC trên đảo [[Cabo Verde]] không phục và đòi ly khai. Vieira ra lệnh hủy [[hiến pháp]] đương hành và lập Hội đồng Cách mệnh để điều hành chính phủ. Năm 1984 chính phủ phê chuẩn bản hiến pháp mới và giao quyền cho nhóm dân sự do Vieira chủ đạo. Mười năm sau Guiné-Bissau mở cuộc tổng tuyển cử đa đảng đầu tiên nhưng đến năm 1998 thì phe quân đội đảo chánh, lật đổ chính phủ của Vieira, gây ra cuộc [[nội chiến Guiné-Bissau]]. Năm 2000, [[Kumba Ialá]] của đảng Cách tân Xã hội (''Partido para a Renovaçao Social'' PRS) đắc cử tổng thống nhưng chỉ ba năm sau phe quân đội lại cướp chính quyền. Ialá bị bắt. Bầu cử quốc hội diễn ra năm [[2004]] hầu tái lập [[chính phủ]] dân sự nhưng xung đột nội bộ trong nhóm quân đội gây nhiều loạn lạc.
 
Tháng 6 năm 2005, Guiné-Bissau lại tổ chức tổng tuyển cử. Hai cựu tổng thống Ialá đảng PRS và Vieira đảng PAIGC đều ra tranh cử với Vieira đắc cử, lập chính phủ dân sự thứ ba của Guiné-Bissau.
Dòng 91:
'''Cơ quan tư pháp''' Tòa án Tối cao; Tòa Thượng thẩm hình sự và dân sự; các Tòa án vùng.
 
Ngày [[16 tháng 11]] năm [[2008]], dưới sự tài trợ của quốc tế (chủ yếu là [[Liên minh châu Âu|EU]]), Guiné-Bissau đã tiến hành cuộc bầu cử quốc hội. Cuộc bầu cử đã diễn ra hoà bình và công bằng, Đảng cầm quyền PAIGC thắng cử, với 67/100 ghế tại quốc hội, tăng thêm 22 ghế.
 
Ngày [[2 tháng 3]] năm [[2009]], [[Tổng thống]] [[Vieira]] và Tổng Tư lệnh quân đội [[Na Wai]] bị ám sát, Chủ tịch Quốc hội Guiné-Bissau nhậm chức quyền Tổng thống.
Dòng 126:
Kinh tế Guiné-Bissau chủ yếu là [[kinh tế]] [[nông nghiệp]]. Hai hàng xuất cảng chính là [[cá]] và hột [[đào lộn hột|điều]] nhưng nền kinh tế Guiné-Bissau đã gặp nghiều khó khăn kể từ cuộc chiến giành độc lập năm 1974. Tiếp theo sau đó là cuộc nội chiến 1998-99 gây nhiều thiệt hại đến hạ tầng cơ sở. Năm [[2003]] kinh tế Guiné-Bissau lại thêm gián đoạn bởi cuộc đảo chánh, làm tổn thương đến mức sống người dân. Hai đợt tuyển cử quốc hội và tổng thống đã đem lại ít nhiều ổn định dầu mong manh để hồi phục kinh tế đất nước.
 
Tính theo chỉ số quốc tế thì Guiné-Bissau là một trong những nước nghèo nhất thế giới với 2/3 dân chúng sống dưới [[ngưỡng nghèo|ngạch bần cùng]]. Thời kỳ bất ổn chính trị đã làm kinh tế suy thoái, [[xã hội]] suy đồi, và mậu dịch mất quân bình.
 
Năm [[2007]] tổng trưởng Nha Ma túy và Tội ác của [[Liên Hiệp Quốc]], [[Antonio Maria Costa]] cảnh giác cơ nguy Guiné-Bissau có thể biến thành một "quốc gia ma túy" (''narco-state'') sau mấy đợt chặn bắt được lượng thuốc ma túy đáng kể ở đây<ref>http://news.bbc.co.uk/2/hi/africa/6260708.stm</ref>.
Dòng 152:
Dân chúng Guiné-Bissau thuộc nhiều chủng tộc, nói nhiều ngôn ngữ và tổ chức xã hội một khác nhau. Ba chủng tộc chính là 1) nhóm [[Fula]] và ngữ tộc Mandinka miền bắc và đông-bắc; 2) nhóm Balanta và Papel miền duyên hải phía nam; và 3) nhóm Manjaco-Mancanha miền duyên hải phía bắc. Số 1% còn lại là người Cabo Verde và người [[mestiços]] tức người da đen lai Bồ Đào Nha. Một số Hoa kiều gốc [[Ma Cao|Áo Môn]] cũng cư ngụ tại đây.
 
Về phần người Bồ Đào Nha, số còn lại không nhiều sau thời kỳ độc lập vì đa số đã hồi hương.
 
Người gốc Phi chiếm 99% (bao gồm Balanta 30%, Fula 20%, Manjaca 14%, Mandinga 13%, Papel 7%, [[châu Âu]] và da trắng lai da đen ít hơn 1%.
 
Tuy ngôn ngữ chính thức của Guiné-Bissau là [[tiếng Bồ Đào Nha]], chỉ có 14% dân chúng nói được sinh ngữ này. 44% nói [[tiếng Kriol]], một ngôn ngữ [[Creole]] dựa trên tiếng Bồ Đào Nha. Số còn lại nói tiếng các thứ tiếng Phi Châu.
 
[[Tiếng Pháp]] được dạy ở trường vì các nước xung quanh Guiné-Bissau đều dùng tiếng Pháp. Vì hoàn cảnh địa lý đó, Guiné-Bissau là thành viên của [[Cộng đồng Pháp ngữ]] (''Organisation internationale de la Francophonie'').
Dòng 173:
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
<references />
 
== Liên kết ngoài ==