Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Troubadour”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
Hát rong còn được gọi là '''''Troubadour''''', là một nhà soạn nhạc và nghệ sĩ biểu diễn, một nữ hát rong còn được gọi là '''''Trobairitz''''', truyền thống hát rong bắt đầu khoảng cuối thế kỉ 11 ở [[Occitania]] và bắt đầu lan rộng khắp [[châu Âu]].
{{thiếu nguồn gốc}}
{{cần dọn dẹp}}
{{dịch thuật}}
Hát rong còn được gọi là '''''Troubadour''''' nhà soạn nhạc và nghệ sĩ biểu diễn, một nữ hát rong còn được gọi là '''''Trobairitz''''', truyền thống hát rong bắt đầu khoảng cuối thế kỉ 11 ở [[Occitania]] và bắt đầu lan rộng khắp [[châu Âu]].
 
Dưới ảnh hưởng của hát rong các phong trào liên quan mọc lên khắp [[châu Âu]], [[Minnesang]] ở [[Đức]], [[Trovadorismo]] ở [[Bồ Đào Nha]] và [[Trouvères]] ở miền bắc nước [[Pháp]]. Sau sự phát triển đột phá, nghệ thuật hát rong đã dần lụi tàn theo [[Cái chết đen]].
Hàng 10 ⟶ 7:
== Sơ lược ==
 
Âm nhạc của hát rong là một truyền thống bằng tiếng bản xứ củacác bài hát thế tục đơn âm bằng tiếng bản xứ, có thể đi kèm với nhạc cụ, đệm và được hát bởi nhạc sĩ chuyên nghiệp, những người có tay nghề cao, nhà thơ. Ngôn ngữ của hát rong là Occitan, ngôn ngữ của trouvères là tiếng Pháp.
 
Thời gian hát rong tương ứng với việcsự phát triển đời sống văn hóa ở [[Provence]] kéo dài quatừ thế kỷ thứ mười hai và vàođến thập niên đầu của thế kỉ mười ba. ĐốiCác tượngca điểnkhúc hìnhthường của bàinội hátdung hát rongvề chiến tranh , tinh thần hiệp sĩ và tình yêu phong nhã . Hát rong còn sống sót tại [[Bồ Đào Nha]] , [[Tây Ban Nha]], miền bắc [[Italia]] hoặc miền Bắc nước [[Pháp]] (nơi ở của các trouvère truyền thống), trong đó kỹ năng và kỹ thuật của họ đã đóng góp cho sự phát triển sau này của văn hóa âm nhạc thế tục ở những nơi đó.
 
Âm nhạc của trouvères tương tự như hát rong, nhưng có thể để tồn tại vào thế kỷ thứ mười ba không bị ảnh hưởng bởi cuộc [[Thập tự chinh Albigensian]]. Hầu hết trong số hơn 2000 bài hát trouvère còn sốngtồn sóttại bao gồm âm nhạc,hiểncho thịthấy một tinh tế tuyệt vời nhưvới củalời thơ ca nó đi kèm với.
 
Các Minnesinger truyền thống là các đối tượng của hát rong và trouvères về phía tây. Thật không may, vài nguồn sống sót từ thời điểm đó, cácCác nguồn của Minnesang chủ yếu là từ hai hoặc ba thế kỷ sau khi đỉnhphong điểmtrào củalên phongđỉnh tràođiểm, dẫn đến một số tranh cãi về tính chính xác của họ. Trong số các Minnesingers với âm nhạc còn sốngtồn sóttại là [[Wolfram von Eschenbach]] , [[Walther von der Vogelweide]] , và [[Niedhart von Reuenthal]] .
 
== Một số thể loại hát rong ==